nguyên tắc lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

Trong bài viết này A&S Law liệt kê một vài nguyên tắc trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại Việt Nam theo pháp luật hiện hành. Nguyên tắc trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau. - Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất là gì? Điều 32, Luật đất đai 2013 có quy định về nguyên tắc quy hoạch sử dụng đất, cụ thể như sau: Việc lập kế hoạch quy hoạch sử dụng đất phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã Chậm phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm, dân thiệt thòi . Ông Đinh Công Khương, ngụ ở quận 11 cho biết, năm 2017, gia đình ông đấu thầu khu đất gần 1.800 m2 ở phường Tân Phú (quận 7) do ngân hàng phát mãi. Từ năm 2020 đến nay, ông đã gửi hồ sơ lên UBND quận 7 tới 5 lần, nhưng chưa được giải quyết. 2. Các nguyên tắc của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là gì? Căn cứ Điều 35, Luật đất đai 2013 được sửa đổi tại Khoản 1 Điều 6 của Luật sửa đổi và bổ sung một số Điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 có quy định về nguyên Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải thủ theo nguyên tắc: A. Đất dùng phải đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng và đúng mục đích sử dụng đất B. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh C. Người sử dụng Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 ? văn phòng luật sư có thể tư vấn pháp lý về nội dung này ? Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng Vay Tiền Online Chuyển Khoản Ngay. Các địa phương khi thực hiện các dự án đất đai đều phải lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý đất đai ở địa phương. Luật Đất đai 2013, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014, quy định nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau 1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh; 2. Được lập từ tổng thế đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế – xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất cấp xã. 3. Sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả; 4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu; 5. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; 6. Dân chủ, công khai; 7. Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh, lương thực và bảo vệ môi trường; 8. Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất và 06 điều cần biết Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau 1. Quy hoạch sử dụng đất là gì? Theo khoản 2 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai Và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định. 2. Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Đất đai 2013 như sau - Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã; - Bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; - Bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương và khả năng, quỹ đất của quốc gia nhằm sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả; - Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; thích ứng với biến đổi khí hậu; - Nội dung phân bổ và sử dụng đất trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc gia. 3. Hệ thống và thời kỳ quy hoạch sử dụng đất - Theo khoản 1 Điều 36 Luật Đất đai 2013 thì hệ thống quy hoạch sử dụng đất gồm các cấp như sau + Quy hoạch sử dụng đất quốc gia; + Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; + Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng; + Quy hoạch sử dụng đất an ninh. Đối với cấp tỉnh, phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện là một nội dung của quy hoạch tỉnh. - Thời kỳ quy hoạch sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2013 là 10 năm. Tầm nhìn của quy hoạch sử dụng đất quốc gia là từ 30 năm đến 50 năm và cấp huyện là từ 20 năm đến 30 năm. 4. Lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất Theo Điều 43 Luật Đất đai 2013 thì việc lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất được quy định như sau - Việc lấy ý kiến đối với quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. - Việc lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện như sau + UBND cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; + Việc lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện bằng hình thức Tổ chức hội nghị, lấy ý kiến trực tiếp và công khai thông tin về nội dung của quy hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện; + Nội dung lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện gồm các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất, các dự án công trình thực hiện trong thời kỳ quy hoạch sử dụng đất; + Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là 30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức lấy ý kiến; + UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân và hoàn thiện phương án quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. 5. Thẩm định quy hoạch sử dụng đất Việc thẩm định quy hoạch sử dụng đất được quy định tại Điều 44 Luật Đất đai 2013 như sau - Việc thẩm định quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. - Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được quy định như sau + Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia; + Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất; + Chủ tịch UBND cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. + Hội đồng thẩm định có trách nhiệm thẩm định và gửi thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có thẩm quyền. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tiếp thu, giải trình theo nội dung thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. - Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm + Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất; + Mức độ phù hợp của phương án quy hoạch sử dụng đất với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; + Hiệu quả kinh tế-xã hội, môi trường; + Tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất. - Kinh phí tổ chức thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được xác định thành một mục riêng trong kinh phí lập quy hoạch sử dụng đất tương ứng. 6. Công bố công khai quy hoạch sử dụng đất Việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất theo Điều 48 Luật Đất đai 2013 như sau - Việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. - Toàn bộ nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai theo quy định sau đây + UBND cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện; công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở UBND cấp xã; + Việc công bố công khai được thực hiện chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; + Việc công khai được thực hiện trong suốt thời kỳ quy hoạch sử dụng đất. - Toàn bộ nội dung kế hoạch sử dụng đất sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai theo quy định sau đây + Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường; UBND cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh; UBND cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện và công bố công khai nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở UBND cấp xã; + Việc công bố công khai được thực hiện chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; + Việc công khai được thực hiện trong suốt thời kỳ kế hoạch sử dụng đất. Quốc Đạt Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau - Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. - Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã. - Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả. - Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu. - Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh. - Dân chủ và công khai. - Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường. - Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt. - Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email nhch - Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo; - Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc; - Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail nhch Cùng Luật Hùng Phúc tìm hiểu các nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất qua bài viết dưới đây. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật đất đai 2013 sửa đổi bổ sung 2018 Quy hoạch sử dụng đất là việc thực hiện việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định. Quy hoạch sử dụng đất đai được hiểu như là quy hoạch tổng thể cho các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai khác. Theo quy định của Luật đất đai thì quy hoạch sử dụng đất là cơ sở cho các quy hoạch khác như quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch các ngành nghề, các vùng kinh tế, quy hoạch phát triển vùng…Các quy hoạch phát triển này khi được lập ra đều phải dựa trên sự bố trí sử dụng đất của quy hoạch sử dụng đất đai làm căn cứ, các quy hoạch này phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đai, các nội dung của quy hoạch này không trái với các nội dung trong quy hoạch làm ảnh hưởng đến quy hoạch. Khi đã được xem là quy hoạch thì quỹ đất nằm trong quy hoạch đều được dự tính trước mục đích sử dụng đất, do vậy, quy hoạch sử dụng đất đai được lập ra sẽ có vai trò hạn chế được tình trạng sử dụng đất tự phát không theo quy hoạch, gây nên những hậu quả lãng phí về sức người sức của. Quy hoạch sử dụng đất được tính toán về mục đích sử dụng đất sẽ hạn chế tối đa việc sử dụng đất tự phát, không đạt hiệu quả kinh tế, gây lãng phí tài nguyên đất đai, tránh các sai phạm trong quá trình sử dụng đất. Kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành được hiểu là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất. 2. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Theo Điều 35 Luật đất đai 2013 sửa đổi bổ sung 2018 thì nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định rõ ràng và yêu cầu việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải tuân theo các nguyên tắc này. – Về nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây + Quy hoạch sử dụng đất quốc gia khi tiến hành lập phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã. Điều này nhằm nắm bắt và đảm bảo sự cụ thể trong quy hoạch, lập ra một quy hoạch chi tiết phù hợp với đặc điểm đất của các vùng. + Nguyên tắc cơ bản của việc lập quy hoạch sử dụng đất là bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng do đây là các loại đất quan trọng đối với kinh tế cũng như tự nhiên. + Việc lập quy hoạch cần bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương và khả năng, quỹ đất của quốc gia nhằm sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả. Sự cân bằng giữa các nhu cầu sử dụng đất được xem xét dựa trên tình hình sử dụng đất các năm trước cũng như tình hình phát triển của các ngành, lĩnh vực cần phát triển. + Việc lập quy hoạch sử dụng đất cần đảm bảo việc khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; thích ứng với biến đổi khí hậu theo từng giai đoạn, sự linh hoạt này cần đến sự xem xét và có các biện pháp từ cơ quan lập quy hoạch. + Quy hoạch sử dụng đất quốc gia là quy hoạch cơ bản và là quy hoạch có tầm nhìn rộng nhất, do đó khi lập quy hoạch sử dụng đất thì nội dung phân bổ và sử dụng đất trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc gia. Theo đó quy hoạch sử dụng đất bao gồm quy hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; quy hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch sử dụng đất an ninh. + Theo quy định của Luật đất đai thì thời kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm; tầm nhìn của quy hoạch sử dụng đất quốc gia là từ 30 năm đến 50 năm và cấp huyện là từ 20 năm đến 30 năm. – Về nguyên tắc lập kế hoạch sử dụng đất phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây + Kế hoạch sử dụng đất được lập dựa trên quy hoạch sử dụng đất và phải phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh của xã hội, của tình hình kinh tế từng tỉnh, huyện trên địa bàn. + Kế hoạch sử dụng đất được lập ra phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cùng cấp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhằm đồng bộ kế hoạch sử dụng đất giữa các cấp, đặc biệt đối với kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phải phù hợp với phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh, tránh việc lập kế hoạch không phù hợp với hiện trạng phân bổ đất. + Cũng như việc lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất phải được lập nên nhằm mục đích sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả; đồng thời kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo việc khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu để đảm bảo việc sử dụng đất đạt hiệu quả tối đa nhất. + Đất đai không chỉ là nguồn phát triển kinh tế mà còn là nơi xây dựng các di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, do đó, kế hoạch sử dụng đất cần đảm bảo bảo vệ, tôn tạo các di tích và danh lam thắng cảnh của đất nước. + Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt là nền tảng đã được phê duyệt kỹ lưỡng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế đất nước, do đó kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất này. Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết, mọi thắc mắc liên quan đến thủ tục hành chính, tranh chấp đất đai vui lòng liên hệ Phòng Pháp Luật Đất Đai 0984 62 4444 để được tư vấn trực tiếp và chuyên sâu. Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0984 62 4444 để được tư vấn chi tiết! Theo dõi Luật Hùng Phúc trên TẠI ĐÂY Xem thêm Cá nhân nhận thế chấp sổ đỏ cần các điều kiện và thủ tục gì? Đất không có sổ đỏ khi bị thu hồi có được bồi thường không? Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu Muốn mua nhà ở xã hội cần đáp ứng những điều kiện gì? Xây nhà tạm trên đất trồng cây lâu năm có đúng với quy định của pháp luật? Các nguyên tắc cơ bản của việc quy hoạch sử dụng đấtCon người sinh ra, lớn lên nhờ vào đất và khi chết lại trở về với đất. Đất đai đóng vai trò quan trọng quyết định đối với sự sinh tồn của con người. Đất đai tham gia vào hầu hết quá trình sản xuất vật chất của xã hội. Do đó, việc sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ đất lâu bền cần phải có sự quy hoạch sử dụng đất phù hợp. Vậy các nguyên tắc cơ bản của việc quy hoạch sử dụng đất là gì? Luật Phamlaw kính mời quý khách hàng theo dõi qua bài viết dưới đây của chúng lục1 1. Nguyên tắc quy hoạch sử dụng đất là gì?2 2. Các nguyên tắc cơ bản của việc quy hoạch sử dụng đất hiện Một là tuân thủ nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại điện chủ sở Hai là sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất và bảo vệ thiên Ba là tổ chức phân bổ quỹ đất cho các Bốn là tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ hợp Năm là phù hợp với các điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của từng vùng lãnh thổNguyên tắc được hiểu là luận điểm gốc của học thuyết nào đó, tư tưởng chỉ đạo của quy tắc hoạt động hay là niềm tin, quan điểm đối với sự vật và chính quan điểm, niềm tin đó xác định quy tắc hành vi, đồng thời cũng có thể là nguyên lý cấu trúc hoạt động của bộ máy dụng cụ thiết bị nào ra, nguyên tắc có thể là tư tưởng chủ đạo và định hướng cơ bản được thể hiện xuyên suốt toàn bộ hoặc một giai đoạn nhất định đòi hỏi các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tuân quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật đất đai 2013 thì quy hoạch sử dụng đất là việc phân bố và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khi hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế – xã hội có tính đặc thủ, đây là một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế – xã hội được xử lý bằng các biện pháp phân tích, tổng hợp về sự phân bố địa lý của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để tổ chức lại việc sử dụng đất theo pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất hiện tại và tương lai của xã hội một cách tiết kiệm, khoa học và có hiệu quả cao nhất. Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng vậy, nguyên tắc quy hoạch sử dụng đất là tư tưởng chủ đạo và định hướng cơ bản việc phân bố và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khi hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định đòi hỏi các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tuân Các nguyên tắc cơ bản của việc quy hoạch sử dụng đất hiện nayCác quy luật phát triển kinh tế khách quan của phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa là yếu tố quyết định nội dung và phương pháp quy hoạch sử dụng đất. Nơi một cách khác, các quy luật đó đã điều khiển hoạt động của Nhà nước trong lĩnh vực phân phối và sử dụng tài nguyên đất. Quyền sở hữu toàn dân về đất đai mà Nhà nước là chủ thể đại diện là cơ sở để bố trí hợp lý các ngành tạo điều kiện để chuyên môn hóa sâu các vùng kinh tế và là một trong những điều kiện quan trọng nhất của bước quá độ từ nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu lên nền kinh tế sản xuất lớn xã hội chủ quá trình đó quy hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng. Thông qua quy hoạch Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và phân phối lại quỹ đất nhằm đáp ứng nhu cầu về đất sử dụng cho các ngành, các chủ thể sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất còn là công cụ để nhà nước điều chỉnh các mối quan hệ đất đai, tiết lập thể chế quản lý, sử dụng tài nguyên đất, củng cố pháp chế xã hội chủ nghĩa. Đặc trưng của quy hoạch sử dụng đất thể hiện qua 05 nguyên tắc cơ bản sauMột là tuân thủ nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại điện chủ sở hữuNguyên tắc này là cơ sở của mọi hoạt động và biện pháp có liên quan tới quyền sử dụng đất, là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt động quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Nó không chỉ mang ý nghĩa kinh tế mà còn là một vấn đề chính trị quan trọng bởi đất đai đã được xã hội hóa thành sở hữu toàn dân Nhà nước là người có quyền đại diện toàn dân thực hiện các quyền năng của chủ sở hữu. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa các hành vi xâm phạm đến quyển là lợi ích của các chủ thể sử dụng quy hoạch dụng đất người ta đã lập nên đường ranh giới giữa các chủ thể sử dụng đất, giữa các loại đất, tức là đã xác định phạm vi quyền lợi giữa những người sử dụng đất với nhau. Người sử dụng đất chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu. Người sử dụng đất được mở rộng các quyền trong quá trình sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng cho thuê, thừa kế, thế chấp…, nhưng mọi thay đổi trong cơ cấu sử dụng đất phải được kịp thời phản ánh trong các tài liệu thích hợp để Nhà nước theo dõi, kiểm tra, giám là sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất và bảo vệ thiên nhiênĐất đai có một đặc tính quan trọng là nếu được sử dụng đúng và hợp lý thì chất lượng đất ngày càng tốt lên. Tính chất đặc biệt này của đất đòi hỏi chúng ta phải hết sức chú ý trong quá trình sử dụng đất. Một trong những vấn đề bảo vệ đất là ngăn ngừa và hạn chế quá trình xói mòn do gió và nước gây nên. Ngoài ra trong lĩnh vực bảo vệ đất, quy hoạch sử dụng đất không chỉ làm nhiệm vụ chống xói mòn mà còn phải chống quá trình ô nhiễm đất, suy thoái đất, bảo vệ các yếu tố của môi trường thiên vệ và cải tạo thăm thực vật, diện tích đất mặt nước cũng là nhiệm vụ quan trọng trong quy hoạch sử dụng đất. Để tránh lãng phí, khi cấp đất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, trong các phương án quy hoạch sử dụng đất phải bố trí hợp lý các công trình nhà ở và phục vụ sản xuất với tinh thần hết sức tiết kiệm là tổ chức phân bổ quỹ đất cho các ngànhKhi phân bổ quỹ đất cho các ngành, cần đảm bảo nguyên tắc tổ chức sử dụng tài nguyên đất vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói chung và từng ngành nói riêng trong đó ưu tiên cho ngành nông nghiệp. Sự phát triển của các ngành công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng thủy điện, dầu khí… đều đòi hỏi phải có đất. Việc bố trí các khu công nghiệp, các tuyến đường giao thông vận tải, các khu khai thác khoáng sản và các công trình xây dựng lớn thường được dự kiến trước trong kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân dài trong các quy hoạch đó thường mới chỉ dự kiến vùng và địa điểm sẽ xây dựng còn vị trí cụ thể bãi xây dựng thì sẽ được xác định trong quá trình quy hoạch sử dụng đất dưới hình thức thành lập một đơn vị sử dụng đất phi nông nghiệp mới. Thực chất đó là việc lấy một khoảnh đất nào đó từ quỹ đất dự phòng của quốc gia hoặc từ quỹ đất nông nghiệp để bố trí cho một công trình phi nông giao đất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, hầu như bao giờ cũng làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của đơn vị bị mất đất. Do đó, khi xây dựng dự án giao đất cần lưu ý để hoạt động sản xuất của cơ sở đó không bị hoặc ít bị ảnh hưởng nhất. Những diện tích đất giao cho các nhu cầu phi nông nghiệp nên lấy từ đất chưa sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả trong nông trường hợp việc giao đất cho nhu cầu phi nông nghiệp làm cho cơ cấu sử dụng đất bị thay đổi nhiều tổ chức lãnh thổ bên trong bị đảo lộn thì phải quy hoạch lại toàn phần hoặc từng bộ phận cho đơn vị sử dụng đất bị ảnh hưởng trường hợp giao đất cho nhu cầu khai thác khoáng sản vị trí của các khoảng đất này không thể thay đổi được thì phải lường trước mọi hậu quả có thể xảy ra cho các đơn vị bị mất đất và từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục hậu quả hoặc giảm bớt ảnh hưởng xấu của đánh giá về mặt kinh tế những hậu quả do việc thu hồi đất, giao đất gây ra phải tính đến các khoản chi phí và thiệt hại như sau Giá trị nhà cửa, công trình có trên diện tích đất bị thu hồi; Những chi phí đầu tư trên đất chưa sử dụng hết của người sử dụng đất; Những chi phí để di chuyển dân cư; Chi phi để tháo gỡ nhà cửa, công trình và khôi phục lại ở địa điểm mới; Những thiệt hại của sản xuất và những phí tổn do phải quy hoạch mang là tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ hợp lýKhi quy hoạch sử dụng đất cần tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ hợp lý để thực hiện những nhiệm vụ kế hoạch của Nhà nước, của riêng từng ngành. Quy hoạch sử dụng đất phải nhằm mục đích tạo ra những điều kiện về tổ chức lãnh thổ thúc đẩy các đơn vị sản xuất. Khi quy hoạch sử dụng đất, người ta dự kiến phương hướng sử dụng đất trong một thời gian dài. Tương lai phát triển các đơn vị sử dụng đất cũng là một trong những căn cứ để xây dựng các phương án trong quy lại, khi giải quyết mỗi nội dung của đồ án quy hoạch sử dụng đất phải căn cứ vào yêu cầu tổ chức hợp lý sản xuất. Chẳng hạn, khi tổ chức và bố trí sử dụng đất nông nghiệp và luân canh, trước hết cần dựa vào cơ cấu, quy mô và hưởng chuyên môn hóa của các ngành đã được xác định trước trong kế hoạch phát triển tương lai. Việc tổ chức sử dụng hợp lý đất đai phụ thuộc vào việc tổ chức sử dụng các tư liệu sản xuất khác và toàn bộ quá trình sản xuất nói chung. Bên cạnh đó, việc sử dụng đất có ảnh hưởng đến việc phát triển và bố trí các ngành nghề, đến việc tổ chức lao động và năng suất lao động đến hiệu quả sử dụng các tư liệu sản xuất. Như vậy, đất đai chỉ có thể được tổ chức sử dụng đúng và hợp lý nếu nó gắn bó với việc tổ chức các tư liệu sản xuất khác, với tổ chức lao động và quản lý đơn là phù hợp với các điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của từng vùng lãnh thổMỗi vùng mỗi đơn vị sử dụng đất đều có những điểm khác biệt về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, nếu không tính đến điều đó thì không thể tổ chức sử dụng hợp lý đất kiện tự nhiên như chất lượng đất, độ màu mỡ, phì nhiêu của đất sẽ được tính toán để phân bổ, quyết định mục đích sử dụng đất. Ngoài ra, khi lựa chọn phương án sử dụng đất, các nhà quy hoạch còn phải tính đến hiệu quả kinh tế, các điều kiện xã hội để phương án mình lựa chọn có khả lại, khi xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất của cả nước, từng vùng từng đơn vị hành chính lãnh thể phải tính đến các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã đây là nội dung tư vấn của Phamlaw đối với nội dung Các nguyên tắc cơ bản của việc quy hoạch sử dụng đất? Nếu bạn còn vướng mắc hoặc muốn được hỗ trợ tư vấn, vui lòng kết nối đến tổng đài tư vấn của chúng tôi. Hỗ trợ dịch vụ qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 thêmTư vấn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong quy hoạchTra cứu thông tin đất đaiQuy định, thủ tục về việc cung cấp thông tin quy hoạch đất đai TRẢ LỜI Theo Luật Sở Hữu Trí Tuệ 2005 quy định như sau 1. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp. 2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó. 3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. 4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. 5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây a Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh; b Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ. 6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 trên này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng. 7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

nguyên tắc lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất