nghị định 130 về tự chủ tài chính

Về loại hình hoạt động Thông tấn xã Việt Nam là đơn vị cung cấp dịch vụ công, được áp dụng cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 c[r] - 123doc - thư viện trực tuyến, download tài liệu, tải tài liệu, Giới thiệu một số điểm mới của Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ về kê khai tài sản của cán bộ, công chức (thay thế Nghị định 78/2013/NĐ-CP) Thông báo Kết luận thanh tra hoạt động đầu tư xây dựng và trật tự xây dựng trên địa bàn Phường Đống Đa Bảo hiểm xã hội Quận 7 có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu, tài khoản riêng và có trụ sở đóng tại địa bàn Quận 7. Hiện cơ quan có 38 người, (10 nam, 28 nữ); gồm 22 chuyên viên (trong đó có 4 lãnh đạo quản lý), 14 lao động hợp đồng tạm tuyển và 2 nhân viên bảo Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 130 năm 2020 của Chính phủ, hàng năm, Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập phải rà soát tối thiểu 20% số cán bộ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền kiểm soát của mình. giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng quân đội nhân dân, công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, tạo tiền đề vững chắc phấn đấu năm 2030 xây dựng quân đội nhân … Mình thấy nhiều người (Kể cả Cục thuế TPHCM) hay viện dẫn vào điểm 2.19 mục IV, phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp để giải đáp khúc mắc về Chi phí quà biếu, tặng. Vay Tiền Online Chuyển Khoản Ngay. 02Th1102/11/2020 Số văn bản 130/NĐ-CP Trích yếu văn bản Nghị định 130/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị Đơn vị tham mưu Chính phủ Thời gian hiệu lực 20/12/2020 Ngày ban hành 30/10/2020 Loại văn bản Ngị định Số trang 13 Nguồn Người ký Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc 0 0 đánh giá Xếp hạng bài viết Để lại cảm nhận của bạn ThíchLike Yêu Haha Wow Buồn Giận Liên quan bài viết 12Th1112/11/2020 Phải đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức trước 15/12/2020 Năm 2020, việc đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định tại Ng... Đọc tiếp 12Th1112/11/2020 BHXH một lần 2021 Chi tiết điều kiện, mức hưởng, thủ tục hưởng THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giới thiệu những thông tin quan trọng cần biết liên quan đến chế độ BHXH một lầ... Đọc tiếp 12Th1112/11/2020 Cách tính tiền chế độ thai sản năm 2021 khi sinh con Khi sinh con tính tiền chế độ thai sản như thế nào là vấn đề được nhiều người lao động quan tâm. D... Đọc tiếp 11Th1111/11/2020 Lương cơ sở 2021 Thông tin cán bộ, công chức, viên chức cần biết Sau đây là những thông tin về lương cơ sở năm 2021 mà cán bộ, công chức, viên chức cần biết khi chín... Đọc tiếp 11Th1111/11/2020 03 điểm mới về Mức lương tối thiểu từ ngày 01/01/2021 Từ ngày 01/01/2021, mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ; sẽ không cò... Đọc tiếp 10Th1110/11/2020 06 Nghị định quan trọng trong năm 2020 mà cán bộ, công chức, viên chức cần phải biết 06 Nghị định quan trọng trong năm 2020 mà cán bộ, công chức, viên chức cần phải biết Năm 2020, ... Đọc tiếp 02Th1102/11/2020 Các văn bản pháp luật mới được cập nhật từ Các văn bản pháp luật mới được cập nhật từ Đọc tiếp 23Th1023/10/2020 Điều kiện, mức hưởng chế độ ốm đau năm 2021 NLĐ cần biết Điều kiện hưởng và mức hưởng chế độ ốm đau năm 2021 của NLĐ được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2... Đọc tiếp 23Th1023/10/2020 Chính phủ đề nghị chưa tăng lương cơ sở năm 2021 Trong bối cảnh cân đối ngân sách nhà nước năm 2021 khó khăn, Chính phủ đề nghị chưa điều chỉnh tiền ... Đọc tiếp 26Th626/06/2020 Một số biểu mẫu văn bản theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP Các biểu mẫu văn bản theo nghị định 30/2020/NĐ-CP Đọc tiếp NGHỊ ĐỊNHCỦA CHÍNH PHỦ SỐ 130/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 10 NĂM 2005QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ SỬ DỤNG BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNHĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚCCHÍNH PHỦCăn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,NGHỊ ĐỊNH Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh1. Nghị định này quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước có tài khoản và con dấu riêng sau đây gọi tắt là cơ quan thực hiện chế độ tự chủ, bao gồma Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;b Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước; c Toà án nhân dân các cấp; Viện Kiểm sát nhân dân các cấp;d Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;đ Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Việc thực hiện chế độ tự chủ đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, phường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào các quy định tại Nghị định này, hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và điều kiện thực tế tại địa phương để quyết định. 3. Các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội được cơ quan có thẩm quyền giao biên chế và kinh phí quản lý hành chính xem xét tự quyết định việc áp dụng các quy định tại Nghị định Các cơ quan thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ được ngân sách nhà nước cấp kinh phí quản lý hành chính không thuộc đối tượng thực hiện Nghị định 2. Mục tiêu thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính 1. Tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính. 3. Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. Điều 3. Nguyên tắc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính1. Bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được Không tăng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 của Nghị định Thực hiện công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công II. NỘI DUNG CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ SỬ DỤNG BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNHĐiều 4. Về biên chế Căn cứ số biên chế được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được quyền chủ động trong việc sử dụng biên chế như sau1. Được quyết định việc sắp xếp, phân công cán bộ, công chức theo vị trí công việc để bảo đảm hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của cơ Được điều động cán bộ, công chức trong nội bộ cơ Trường hợp sử dụng biên chế thấp hơn so với chỉ tiêu được giao, cơ quan vẫn được bảo đảm kinh phí quản lý hành chính theo chỉ tiêu biên chế được Được hợp đồng thuê khoán công việc và hợp đồng lao động đối với một số chức danh theo quy định của pháp luật trong phạm vi nguồn kinh phí quản lý hành chính được 5. Nguồn kinh phí quản lý hành chính của cơ quan nhà nước Kinh phí quản lý hành chính giao cho cơ quan thực hiện chế độ tự chủ từ các nguồn sau1. Ngân sách nhà nước Các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Điều 6. Kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ1. Kinh phí quản lý hành chính giao cho các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được xác định và giao hàng năm trên cơ sở biên chế được cấp có thẩm quyền giao, kể cả biên chế dự bị nếu có và định mức phân bổ ngân sách nhà nước tính trên biên chế; các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù theo chế độ quy Nội dung chi của kinh phí giao, gồm a Các khoản chi thanh toán cho cá nhân tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định;b Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí trong nước, chi cho các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam phần bố trí trong định mức chi thường xuyên, chi phí thuê mướn, chi nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành, mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định;c Các khoản chi khác có tính chất thường xuyên ngoài nội dung quy định tại Điều 7 Nghị định Sử dụng kinh phí được giaoa Kinh phí được giao được phân bổ vào nhóm mục chi khác của mục lục ngân sách nhà nước. Căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ tự quyết định bố trí số kinh phí được giao vào các mục chi cho phù hợp; được quyền điều chỉnh giữa các mục chi nếu xét thấy cần thiết;b Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được vận dụng các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành để thực hiện, nhưng không được vượt quá mức chi tối đa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy 7. Kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ1. Ngoài kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ theo quy định tại Điều 6 Nghị định này, hàng năm cơ quan thực hiện chế độ tự chủ còn được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí để thực hiện một số nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao, gồma Chi mua sắm, chi sửa chữa lớn tài sản cố định;b Chi đóng niên liễm, vốn đối ứng các dự án theo hiệp định với các tổ chức quốc tế;c Chi thực hiện các nhiệm vụ có tính chất đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;d Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;đ Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế nếu có;e Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;g Kinh phí nghiên cứu khoa học;h Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;i Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên Việc phân bổ, quản lý, sử dụng kinh phí quy định tại Điều này thực hiện theo các quy định hiện 8. Sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được1. Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí quản lý hành chính được giao để thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được. 2. Phạm vi sử dụng kinh phí tiết kiệm được a Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0 lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công cơ sở tổng nguồn kinh phí được phép chi trên đây, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ, công chức hoặc cho từng bộ phận trực thuộc theo nguyên tắc phải gắn với hiệu quả, kết quả công việc của từng người hoặc của từng bộ phận trực thuộc;b Chi khen thưởng và phúc lợi chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân theo kết quả công tác và thành tích đóng góp; chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của cán bộ, công chức; trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ, công chức, kể cả đối với những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế;c Khi xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có thể trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức. Số kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng. 3. Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định phương án sử dụng kinh phí tiết kiệm nêu trên sau khi thống nhất ý kiến bằng văn bản với tổ chức Công đoàn cơ quan. Điều 9. Điều chỉnh biên chế và mức kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ1. Chỉ tiêu biên chế được xem xét điều chỉnh trong trường hợp sáp nhập, chia tách hoặc điều chỉnh nhiệm vụ của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quản lý biên Kinh phí quản lý hành chính được giao được xem xét điều chỉnh trong các trường hợp saua Do điều chỉnh biên chế hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền; b Do điều chỉnh nhiệm vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền;c Do nhà nước thay đổi chính sách tiền lương, thay đổi các định mức phân bổ dự toán ngân sách nhà nước, điều chỉnh tỷ lệ phân bổ ngân sách nhà nước cho lĩnh vực quản lý hành chính. 3. Khi có phát sinh các yếu tố làm thay đổi mức kinh phí đã giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có văn bản đề nghị bổ sung, điều chỉnh dự toán kinh phí, giải trình chi tiết các yếu tố làm tăng, giảm dự toán kinh phí gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp trường hợp không phải là đơn vị dự toán cấp I xem xét, tổng hợp dự toán của các đơn vị cấp dưới trực thuộc gửi đơn vị dự toán cấp I. Cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương đơn vị dự toán cấp I xem xét dự toán do các đơn vị trực thuộc lập, tổng hợp và lập dự toán chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền quyết định. Chương III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦĐiều 10. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ1. Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình trong việc quản lý, sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao. 2. Thực hiện các biện pháp tiết kiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, tổ chức thảo luận dân chủ, thống nhất trong cơ quan nhằm thực hiện tốt các mục tiêu và nhiệm vụ được Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ, công khai tài chính trong việc quản lý và sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính trong cơ quan, tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn và cán bộ, công chức trong cơ quan được tham gia thực hiện và giám sát thực hiện phương án sử dụng biên chế, kinh phí theo quy định của Nhà Hàng năm, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp kết quả thực hiện chế độ tự chủ của đơn vị mình. Điều 11. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương1. Căn cứ vào biên chế và kinh phí quản lý hành chính được cơ quan có thẩm quyền giao, Thủ trưởng cơ quan chủ quản thực hiện giao biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho các đơn vị dự toán trực thuộc, trong đó chi tiết dự toán kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ theo quy định tại Điều 6 Nghị định này và dự toán kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này. 2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan trực thuộc tổ chức thực hiện chế độ tự chủ theo quy định của Nghị định này và của Bộ Tài chính, Bộ Nội Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc Ủy ban nhân dân xã, phường thực hiện chế độ tự chủ khi có đủ các điều kiện cần thiết theo quy định. 4. Ban hành các tiêu chí cơ bản để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan trực thuộc khi thực hiện chế độ tự chủ, trong đó phải có các tiêu chí đánh giá về các nội dung saua Khối lượng, chất lượng công việc thực hiện;b Thời gian giải quyết công việc;c Tình hình chấp hành chính sách, chế độ và quy định về tài Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ tự chủ của các cơ quan trực thuộc. Có biện pháp giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện hoặc xử lý kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm theo quy định của pháp luật. 6. Hàng năm, tổ chức đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện chế độ tự chủ về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo quy định tại Nghị định này đối với các cơ quan trực thuộc; kiến nghị, đề xuất giải pháp tháo gỡ những khó khăn trong quá trình thực hiện gửi Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính 12. Trách nhiệm của Bộ Tài chính1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thực hiện Nghị định này; hướng dẫn thực hiện chế độ tự chủ về sử dụng kinh phí quản lý hành Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức chỉ đạo, kiểm tra tình hình, tiến độ thực hiện chế độ tự chủ về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực Chủ động giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện chế độ tự chủ về sử dụng kinh phí quản lý hành 13. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ1. Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tự chủ về sử dụng biên chế. 2. Phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức chỉ đạo, kiểm tra tình hình, tiến độ thực hiện chế độ tự chủ về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực Chủ động giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện chế độ tự chủ về sử dụng biên IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 14. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và được áp dụng kể từ năm ngân sách Bãi bỏ Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành Các cơ quan hành chính đang thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo các nội dung quy định tại Nghị định 15. Tổ chức thực hiện 1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định Căn cứ các quy định tại Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội hướng dẫn thực hiện đối với các tổ chức trực CHÍNH PHỦTHỦ TƯỚNGPhan Văn Khải CHÍNH PHỦ - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 117/2013/NĐ-CP Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2013 NGHỊ ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 130/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 10 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ SỬ DỤNG BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật ngân sách nhà nước năm 2002; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước như sau 1. Bổ sung Điểm e vào Khoản 1 Điều 1 như sau “e Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn”. 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 3 như sau “2. Không tăng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Nghị định này”. 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 4 như sau “1. Được quyết định việc sắp xếp, phân công cán bộ, công chức theo vị trí việc làm để bảo đảm hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan”. 4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 6 như sau “1. Xác định kinh phí giao để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm a Kinh phí quản lý hành chính giao cho các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm được xác định và giao hàng năm bao gồm - Khoán quỹ tiền lương theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; trường hợp cơ quan chưa được phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thì thực hiện khoán quỹ tiền lương trên cơ sở biên chế được giao năm 2013; - Khoán chi hoạt động thường xuyên theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và định mức phân bổ ngân sách nhà nước hiện hành; trường hợp cơ quan chưa được phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thì thực hiện khoán theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm 2013; - Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trừ mua sắm, sửa chữa theo đề án; - Chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên đã xác định được khối lượng công việc và theo tiêu chuẩn, chế độ định mức quy định của cơ quan có thẩm quyền. b Đối với cấp xã, phường, thị trấn Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ cách thức xác định kinh phí giao để thực hiện chế độ tự chủ quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 Nghị định này và căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 04 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể về phương thức xác định kinh phí giao để thực hiện chế độ tự chủ, tổng mức khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, thôn, tổ dân phố bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương”. 5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau “3. Sử dụng kinh phí được giao a Kinh phí giao được phân bổ vào nhóm chi thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ tự quyết định bố trí số kinh phí được giao vào các mục chi cho phù hợp; được quyền điều chỉnh giữa các mục chi nếu xét thấy cần thiết; b Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được vận dụng các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành để thực hiện, nhưng không được vượt quá mức chi tối đa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; c Trong phạm vi kinh phí giao tự chủ, cơ quan thực hiện tự chủ quyết định giao khoán toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí thực hiện các hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên cho từng bộ phận để chủ động thực hiện nhiệm vụ. Việc quản lý và sử dụng kinh phí khoán bảo đảm đúng quy trình kiểm soát chi và chứng từ, hóa đơn theo quy định của pháp luật, trừ một số khoản chi thực hiện khoán không cần hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính”. 6. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 7 như sau “a Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định không thường xuyên theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt”. 7. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau “1. Kết thúc năm ngân sách, sau khi hoàn thành các nhiệm vụ được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn số dự toán được giao về kinh phí thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí tiết kiệm; các hoạt động nghiệp vụ đặc thù đã giao kinh phí thực hiện chế độ tự chủ nếu không thực hiện nhiệm vụ đã giao, hoặc thực hiện không đầy đủ khối lượng công việc thì không được xác định là kinh phí tiết kiệm và phải nộp trả ngân sách nhà nước phần kinh phí không thực hiện; trường hợp nhiệm vụ đặc thù nếu được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm sau thực hiện bao gồm cả trường hợp hoạt động đặc thù đang thực hiện dở dang thì được chuyển số dư kinh phí sang năm sau để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đặc thù đó và được tính vào kinh phí giao tự chủ của năm sau; đối với nhiệm vụ đặc thù đã thực hiện một phần thì được quyết toán phần kinh phí đã triển khai theo quy định. 2. Phạm vi sử dụng kinh phí tiết kiệm được a Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0 lần so với mức tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức. Trên cơ sở tổng nguồn kinh phí được phép chi trên đây, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ, công chức hoặc cho từng bộ phận trực thuộc theo nguyên tắc phải gắn với hiệu quả, kết quả công việc của từng người hoặc từng bộ phận trực thuộc; b Chi khen thưởng Chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân theo kết quả công việc và thành tích đóng góp ngoài chế độ khen thưởng theo quy định hiện hành của Luật thi đua khen thưởng; c Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của cán bộ, công chức; trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ, công chức, kể cả đối với những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế; d Trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức. Số kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển vào quỹ dự phòng ổn định thu nhập; đ Trong năm, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được tạm ứng từ dự toán đã giao thực hiện chế độ tự chủ để chi thu nhập tăng thêm, chi cho các hoạt động phúc lợi, chi bổ sung phục vụ các hoạt động nghiệp vụ. 3. Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định phương án sử dụng kinh phí tiết kiệm nêu trên trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan sau khi đã thống nhất ý kiến bằng văn bản với tổ chức Công đoàn cơ quan”. 8. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau “Điều 9. Điều chỉnh biên chế và mức kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ. 1. Chỉ tiêu biên chế được xem xét điều chỉnh theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức và Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và các quy định có liên quan. 2. Mức kinh phí được giao trong năm để thực hiện chế độ tự chủ được xem xét điều chỉnh trong các trường hợp sau a Do điều chỉnh biên chế trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 điều này; b Điều chỉnh nhiệm vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền; c Nhà nước thay đổi chính sách tiền lương, thay đổi định mức phân bổ dự toán ngân sách nhà nước, điều chỉnh tỷ lệ phân bổ ngân sách nhà nước cho lĩnh vực quản lý hành chính. 3. Khi phát sinh các yếu tố làm thay đổi mức kinh phí đã giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm có văn bản đề nghị điều chỉnh dự toán kinh phí, giải trình chi tiết các yếu tố làm tăng, giảm dự toán kinh phí gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp trường hợp không phải là đơn vị dự toán cấp I xem xét, tổng hợp dự toán của các đơn vị cấp dưới trực thuộc gửi đơn vị dự toán cấp I. Cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương đơn vị dự toán cấp I xem xét dự toán do các đơn vị trực thuộc lập, tổng hợp và lập dự toán chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền quyết định”. 9. Sửa đổi, bổ sung Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 15 thành Điều 10 mới như sau “Điều 10. Trách nhiệm tổ chức thực hiện 1. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm a Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình trong việc quản lý, sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao; b Thực hiện các biện pháp tiết kiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, tổ chức thảo luận dân chủ, thống nhất trong cơ quan nhằm thực hiện tốt các mục tiêu và nhiệm vụ được giao; c Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ, công khai tài chính trong việc quản lý và sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính trong cơ quan, trong đó phải công khai tại hội nghị cán bộ công nhân viên chức một số nội dung nhu cầu biên chế tăng thêm, các khoản chi đoàn đi công tác nước ngoài, mua sắm xe ô tô, mua sắm, sửa chữa tài sản và chi tiêu tiếp khách,... theo đối tượng sử dụng, theo định mức tiêu chuẩn; tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn và cán bộ, công chức trong cơ quan được tham gia thực hiện và giám sát thực hiện phương án sử dụng biên chế, kinh phí theo quy định của Nhà nước; d Hàng năm, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp kết quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị mình, trong đó cần báo cáo đánh giá theo một số nội dung - Nhiệm vụ đặc thù đã thực hiện Đánh giá theo từng nhiệm vụ dự toán giao; khối lượng, chất lượng công việc thực hiện; - Nhiệm vụ đặc thù không thực hiện Tên nhiệm vụ, dự toán đã giao; - Tình hình chấp hành chính sách, chế độ chi tiêu tài chính. 2. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương a Căn cứ vào biên chế và kinh phí quản lý hành chính được cơ quan có thẩm quyền giao, Thủ trưởng cơ quan chủ quản thực hiện giao biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho các đơn vị dự toán trực thuộc, trong đó chi tiết dự toán kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ và dự toán kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định này; b Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan trực thuộc tổ chức thực hiện chế độ tự chủ theo quy định của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP , Nghị định này và các văn bản hướng dẫn Nghị định; c Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan trực thuộc. Có biện pháp giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện hoặc xử lý kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm theo quy định của pháp luật; d Hàng năm, tổ chức đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính của Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. 3. Trách nhiệm của Bộ Tài chính a Chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính; b Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức chỉ đạo, kiểm tra tình hình, tiến độ thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện; c Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổng kết, đánh giá thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định này vào quý IV năm 2017. 4. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ a Chủ trì, phối hợp với các Bộ có liên quan hướng dẫn chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sử dụng biên chế; b Phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức chỉ đạo, kiểm tra tình hình, tiến độ thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện. 5. Căn cứ quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội hướng dẫn thực hiện đối với các tổ chức trực thuộc”. Điều 2. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 và được áp dụng kể từ năm ngân sách 2014./. Nơi nhận - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu Văn thư, KTTH 3b. TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng CHÍNH PHỦ - Số 130/2020/NĐ-CP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2020 NGHỊ ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ _________________ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20 tháng 11 năm 2018;Theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ; Chính phủ ban hành Nghị định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn I QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, bao gồma Điểm b khoản 2 Điều 31 về trình tự, thủ tục yêu cầu, thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai để phục vụ việc xác minh tài sản, thu nhập;b Điều 35 về Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập và việc thực hiện kê khai;c Điểm b khoản 3 Điều 36 về người làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải kê khai tài sản, thu nhập hằng năm;d Khoản 1, 2 và 5 Điều 39 về thời điểm, hình thức và việc tổ chức công khai bản kê khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và người dự kiến bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;đ Điểm d khoản 1 Điều 41 về tiêu chí lựa chọn người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập được xác minh theo kế hoạch hằng năm và việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập;e Điều 54 về bảo vệ, lưu trữ, khai thác, cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập;g Điểm g, điểm h khoản 1 Điều 94 về xử lý kỷ luật đối với người vi phạm quy định về nghĩa vụ trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm; vi phạm quy định về thời hạn kê khai tài sản, thu nhập hoặc vi phạm quy định khác về kiểm soát tài sản, thu Một số biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng về kiểm soát tài sản, thu nhập phù hợp với phân cấp quản lý cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam được quy định tại Quy chế phối hợp giữa các Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định tại Điều 30 của Luật Phòng, chống tham 2. Đối tượng áp dụng1. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập sau đây gọi là người có nghĩa vụ kê khai.3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong kiểm soát tài sản, thu 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau1. Kiểm soát tài sản, thu nhập là hoạt động do Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập thực hiện theo quy định của pháp luật để biết rõ tài sản, thu nhập, biến động về tài sản, thu nhập, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm của người có nghĩa vụ kê khai nhằm phòng ngừa tham nhũng, phục vụ công tác cán bộ, kịp thời phát hiện tham nhũng, ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản tham nhũng, thu hồi tài sản tham Kê khai tài sản, thu nhập là việc ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác các loại tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập ban hành kèm theo Nghị định Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập là việc công bố bản kê khai tài sản, thu nhập sau đây gọi tắt là bản kê khai theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và Điều 11, 12, 13 của Nghị định Giải trình nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm là việc người có nghĩa vụ kê khai tự giải thích, chứng minh về việc hình thành tài sản, thu nhập tăng thêm so với lần kê khai liền trước Xác minh tài sản, thu nhập là việc kiểm tra, làm rõ nội dung kê khai và xem xét, đánh giá, kết luận của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai và tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng 4. Nguyên tắc kiểm soát tài sản, thu nhập1. Hoạt động kiểm soát tài sản, thu nhập phải bảo đảm minh bạch, khách quan, công bằng; được thực hiện đúng thẩm quyền, đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; không xâm phạm quyền tài sản của người có nghĩa vụ kê Mọi vi phạm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc kiểm soát tài sản, thu nhập phải được xử lý nghiêm minh, kịp thời theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm việc sử dụng không đúng mục đích thông tin, dữ liệu trong kiểm soát tài sản, thu Việc thực hiện các biện pháp kiểm soát tài sản, thu nhập và xử lý hành vi kê khai, giải trình không trung thực phải căn cứ vào bản kê khai, việc giải trình và Kết luận xác minh được thực hiện theo Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định II TRÌNH TỰ, THỦ TỤC YÊU CẦU VÀ THỰC HIỆN YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN, THU NHẬPĐiều 5. Quyền yêu cầu, trách nhiệm và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin1. Người có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập sau đây gọi là người yêu cầu để phục vụ việc theo dõi biến động tài sản, thu nhập, xây dựng kế hoạch xác minh và xác minh tài sản, thu nhập, bao gồma Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập;b Tổ trưởng Tổ xác minh tài sản, thu Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin sau đây gọi là người được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời thông tin theo yêu cầu của người yêu cầu và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung 6. Việc yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập1. Việc yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Phòng, chống tham nhũng được thực hiện bằng văn Nội dung văn bản yêu cầu gồm cóa Mục đích, căn cứ yêu cầu cung cấp thông tin;b Những thông tin cần được cung cấp;c Thời hạn cung cấp thông tin;d Hướng dẫn việc cung cấp thông tin bằng văn bản, thông điệp dữ liệu;đ Yêu cầu khác nếu có.3. Việc yêu cầu cung cấp thông tin bổ sung được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7. Việc cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị1. Thời hạn cung cấp thông tina Người được yêu cầu phải thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu;b Trong trường hợp thông tin được yêu cầu cung cấp là thông tin phức tạp, không có sẵn thì thời hạn cung cấp thông tin là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu Trong trường hợp vì lý do khách quan không thể cung cấp được thông tin hoặc cung cấp không đúng thời hạn thì người được yêu cầu phải có văn bản đề nghị người yêu cầu xem xét, giải quyết. Người được yêu cầu phải chấp hành quyết định của người yêu cầu cung cấp thông 8. Việc yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin đối với doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực ngoài nhà nước và cá nhân1. Việc yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin đối với doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực ngoài nhà nước và cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Nghị định Việc yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt III KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬPĐiều 9. Mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập1. Việc kê khai lần đầu, kê khai hằng năm và kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai tại Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định Việc kê khai bổ sung được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai bổ sung tại Phụ lục II được ban hành kèm theo Nghị định 10. Người có nghĩa vụ kê khai hằng năm Người có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 36 của Luật Phòng, chống tham nhũng bao gồm1. Các ngạch công chức và chức danh sau đâya Chấp hành viên;b Điều tra viên;c Kế toán viên;d Kiểm lâm viên;đ Kiểm sát viên;e Kiểm soát viên ngân hàng;g Kiểm soát viên thị trường;h Kiểm toán viên;i Kiểm tra viên của Đảng;k Kiểm tra viên hải quan;l Kiểm tra viên thuế;m Thanh tra viên;n Thẩm Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III được ban hành kèm theo Nghị định Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh IV CÔNG KHAI BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬPĐiều 11. Việc công khai bản kê khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị1. Việc công khai bản kê khai đối với những người thuộc phạm vi kiểm soát của cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 30 của Luật Phòng, chống tham nhũng được thực hiện như saua Bản kê khai của người giữ chức vụ Phó Tổng cục trưởng và tương đương trở lên công tác tại các cơ quan trung ương được niêm yết tại trụ sở bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm lãnh đạo từ cấp cục, vụ và tương đương trở lên; Bản kê khai của người giữ chức vụ từ Vụ trưởng và tương đương trở xuống được niêm yết tại đơn vị hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm lãnh đạo cấp phòng trở lên trong đơn vị, nơi không tổ chức đơn vị cấp phòng thì tại cuộc họp toàn thể đơn vị. Bản kê khai của những người khác được niêm yết tại phòng, ban, đơn vị hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm toàn thể công chức, viên chức thuộc phòng, ban, đơn vị; nếu biên chế của phòng, ban, đơn vị có từ 50 người trở lên và có tổ, đội, nhóm thì công khai trước toàn thể công chức, viên chức thuộc tổ, đội, nhóm;b Bản kê khai của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp được niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân hoặc công bố tại cuộc họp bao gồm toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân. Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai thuộc sở, ngành cấp tỉnh, phòng, ban cấp huyện được niêm yết tại trụ sở cơ quan hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm toàn thể cán bộ, công chức, viên chức. Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã được niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã hoặc công khai tại cuộc họp toàn thể cán bộ, công chức xã;c Bản kê khai của những người làm việc trong doanh nghiệp nhà nước được niêm yết tại trụ sở doanh nghiệp nhà nước hoặc công khai tại cuộc họp gồm Ủy viên Hội đồng nhân dân, Ủy viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng, Trưởng các đơn vị trực thuộc tập đoàn, tổng công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các tổng công ty, công ty trực thuộc tập đoàn, tổng công ty, Trưởng các đoàn thể trong tập đoàn, tổng công ty nhà nước;d Bản kê khai của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được niêm yết hoặc công khai tại cuộc họp như được nêu tại các điểm a, b và c khoản Việc công khai bản kê khai tại cuộc họp đối với những người thuộc phạm vi kiểm soát của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 30 của Luật Phòng, chống tham nhũng được thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều này và hướng dẫn của cơ quan có thẩm Bản kê khai được công khai chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai bàn giao bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu Thời gian niêm yết bản kê khai là 15 ngày. Vị trí niêm yết phải bảo đảm an toàn, thuận tiện cho việc đọc các bản kê khai. Việc niêm yết phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ các bản kê khai được niêm yết, có chữ ký xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và đại diện tổ chức công Cuộc họp công khai bản kê khai phải bảo đảm có mặt tối thiểu 2/3 số người được triệu tập. Người chủ trì cuộc họp tự mình hoặc phân công người đọc các bản kê khai hoặc từng người đọc bản kê khai của mình. Biên bản cuộc họp phải ghi lại những ý kiến phản ánh, thắc mắc và giải trình về nội dung bản kê khai nếu có; có chữ ký của người chủ trì cuộc họp và đại diện tổ chức công đoàn cơ quan, tổ chức, đơn 12. Công khai bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị1. Bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được công khai bao gồm bản kê khai lần đầu, bản kê khai phục vụ việc bổ nhiệm và bản kê khai hàng năm hoặc bản kê khai bổ sung liền trước đó. Việc công khai được thực hiện bằng hình thức công bố tại cuộc họp lấy phiếu tín Trước khi lấy phiếu tín nhiệm, người chủ trì cuộc họp thực hiện việc công khai bản kê khai như saua Phát cho những người bỏ phiếu tín nhiệm bản sao của các bản kê khai nêu tại khoản 1 Điều này;b Đọc hoặc phân công người đọc bản kê khai phục vụ bổ nhiệm và Kết luận xác minh tài sản, thu nhập nếu có. Người kê khai có quyền giải thích các ý kiến nêu tại cuộc họp liên quan tới bản kê khai nếu có.3. Việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập phải được ghi vào biên bản cuộc họp lấy phiếu tín 13. Công khai bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm, bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước1. Bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm, bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước được công bố tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành bổ nhiệm hoặc tại cuộc họp để bầu các chức vụ lãnh đạo, quản Việc công khai bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm, bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định V XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬPĐiều 14. Xây dựng kế hoạch xác minh hằng năm1. Căn cứ xây dựng kế hoạcha Tình hình tham nhũng và công tác phòng, chống tham nhũng ở các ngành, lĩnh vực và địa phương;b Các yêu cầu, chỉ đạo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong công tác phòng, chống tham nhũng;c Định hướng xây dựng kế hoạch xác minh do Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước ngày 31 tháng 10 hằng năm;d Khả năng, điều kiện thực hiện các mục tiêu xác minh quy định tại Điều 15 của Nghị định Căn cứ vào khoản 1 Điều này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chỉ đạo cơ quan thanh tra xây dựng kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm; nơi không có cơ quan thanh tra thì chỉ đạo đơn vị phụ trách công tác tổ chức cán bộ thực Kế hoạch xác minh phải có các nội dung saua Mục đích, yêu cầu của kế hoạch xác minh;b Số lượng và tên cơ quan, đơn vị được xác minh;c Tổng số người được xác minh, số lượng người được xác minh phân bổ theo cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc;d Việc tổ chức thực hiện kế hoạch xác minh, người được phân công chỉ đạo việc thực hiện, đơn vị được phân công tiến hành xác minh, nguồn lực để thực hiện xác 15. Phê duyệt và thực hiện kế hoạch xác minh1. Trước ngày 31 tháng 01 hằng năm, người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 30 của Luật Phòng, chống tham nhũng phê duyệt nội dung và ban hành kế hoạch xác minh hàng năm; Chánh thanh tra tỉnh ban hành kế hoạch xác minh hằng năm sau khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nội dung kế Kế hoạch xác minh hằng năm của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập phải bảo đảm số cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiến hành xác minh tối thiểu bằng 20% số cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền kiểm soát của mình; riêng đối với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính phải bảo đảm tối thiểu bằng 10%.3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kế hoạch xác minh được ban hành. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập tổ chức lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh. Việc lụa chọn được thực hiện công khai bằng hình thức bốc thăm hoặc sử dụng phần mềm máy tính. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập mời đại diện Ủy ban kiểm tra Đảng và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp dự và chứng kiến việc lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh. Số lượng người được lựa chọn để xác minh ngẫu nhiên phải bảo đảm tối thiểu 10% số người có nghĩa vụ kê khai hàng năm tại mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị được xác minh, trong đó có ít nhất 01 người là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn 16. Tiêu chí lựa chọn người được xác minh theo kế hoạch Việc lựa chọn người có nghĩa vụ kê khai được xác minh theo kế hoạch hằng năm phải căn cứ vào các tiêu chí sau đây1. Người có nghĩa vụ kê khai là đối tượng thuộc diện phải kê khai tài sản, thu nhập hằng Người có nghĩa vụ kê khai chưa được xác minh về tài sản, thu nhập trong thời gian 04 năm liền trước Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc một trong các trường hợp saua Người đang bị điều tra, truy tố, xét xử;b Người đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận;c Người đang học tập, công tác ở nước ngoài từ 12 tháng trở VI BẢO VỆ, LƯU TRỮ, KHAI THÁC, CUNG CẤP THÔNG TIN CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬPĐiều 17. Nguyên tắc bảo vệ, lưu trữ, khai thác, cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập1. Thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia vị kiểm soát tài sản, thu nhập phải được lưu trữ đầy đủ, chính xác; khai thác, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật; bảo đảm yêu cầu của việc kiểm soát tài sản, thu nhập, công tác quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng và công tác quản lý cán Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập phải được bảo vệ nghiêm ngặt, an toàn theo quy định của pháp luật; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin; bảo đảm sự tương thích, an toàn, thông suốt trong toàn hệ thống các cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu 18. Trách nhiệm bảo vệ, lưu trữ thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập1. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệma Xây dựng và vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập;b Tổ chức bộ máy và cán bộ chuyên trách vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;c Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập;d Thực hiện các biện pháp sao lưu, dự phòng để bảo đảm khả năng khắc phục sự cố, phục hồi dữ liệu;d Thực hiện các biện pháp bảo trì, bảo dưỡng để bảo đảm Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập hoạt động thường xuyên, ổn Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, phối hợp với Thanh tra Chính phủ trong việc bảo vệ, lưu trữ thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu 19. Khai thác, cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập1. Thanh tra Chính phủ và các Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập khác cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia và các cơ quan, tổ chức khác theo quy định tại các điểm d, c, g, h và i khoản 1 Điều 42 của Luật Phòng, chống tham Thanh tra Chính phủ và các Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập khác cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị phụ trách công tác tổ chức cán bộ, kiểm tra có thẩm quyền của Đảng, Quốc hội, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập theo yêu cầu của Cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân Việc cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập đối với người chịu sự kiểm soát của nhiều Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập được thực hiện theo Quy chế phối hợp quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định VII XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬPĐiều 20. Xử lý hành vi vi phạm đối với người kê khai1. Người có nghĩa vụ kê khai mà kê khai không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý theo quy định tại Điều 51 của Luật Phòng, chống tham Người có nghĩa vụ kê khai mà tẩu tán, che dấu tài sản, thu nhập, cản trở hoạt động kiểm soát tài sản, thu nhập, không nộp bản kê khai sau 02 lần được đôn đốc bằng văn bản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, bãi nhiệm, buộc thôi việc, giáng cấp bậc quân hàm, giáng cấp bậc 21. Xử lý hành vi vi phạm khác trong kiểm soát tài sản, thu nhập1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thiếu trách nhiệm trong tổ chức việc kê khai, công khai bản kê khai, nộp bản kê khai thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng Người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, Tổ trưởng và thành viên Tổ xác minh tài sản, thu nhập có hành vi vi phạm trong việc tiếp nhận bản kê khai, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập, tiến hành xác minh, kết luận xác minh, công khai kết quả xác minh thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ, không kịp thời yêu cầu của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật theo quy định của pháp Các hành vi vi phạm quy định lại Điều 20, các khoản 1, 2 và 3 Điều này nếu cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp 22. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người có hành vi vi phạm quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập1. Việc xử lý kỷ luật người có hành vi vi phạm là cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên Việc xử lý kỷ luật người có hành vi vi phạm làm việc trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân được thực hiện theo quy định về xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân, Công an nhân Việc xử lý kỷ luật người có hành vi vi phạm là thành viên, hội viên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo quy định của tổ chức 23. Công khai quyết định xử lý vi phạm1. Quyết định kỷ luật đối với người có hành vi vi phạm quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập được niêm yết công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người bị xử lý kỷ luật thường xuyên làm việc trong thời gian 15 ngày. Ngoài việc niêm yết công khai, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật có thể lựa chọn thực hiện thêm hình thức thông báo tại Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, đơn Việc xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi vi phạm khác về kiểm soát tài sản, thu nhập phải được công khai theo quy định của pháp VIII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNHĐiều 24. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 12 năm 2020. Bãi bỏ Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu 25. Trách nhiệm thi hành Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này./. Nơi nhận - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu VT, 2b. TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc Phụ lục I MẪU BẢN KÊ KHAI VÀ HƯỚNG DẪN VIỆC KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP LẦN ĐẦU, KÊ KHAI HẰNG NĂM, KÊ KHAI PHỤC VỤ CÔNG TÁC CÁN BỘ Kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ __________ A. MẪU BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP ...1 Ngày tháng năm 2 I. THÔNG TIN CHUNG 1. Người kê khai tài sản, thu nhập - Họ và tên................................................. Ngày tháng năm sinh.................................. - Chức vụ/chức danh công tác........................................................................................ - Cơ quan/đơn vị công tác.............................................................................................. - Nơi thường trú............................................................................................................. - Số căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân3 ....................... ngày cấp .................... nơi cấp.................. 2. Vợ hoặc chồng của người kê khai tài sản, thu nhập - Họ và tên................................................. Ngày tháng năm sinh.................................. - Nghề nghiệp................................................................................................................ - Nơi làm việc 4............................................................................................................. - Nơi thường trú............................................................................................................. - Số căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân3 ....................... ngày cấp .................... nơi cấp.................. 3. Con chưa thành niên con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật Con thứ nhất - Họ và tên................................................. Ngày tháng năm sinh.................................. - Nơi thường trú............................................................................................................. - Số căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân3 ....................... ngày cấp .................... nơi cấp.................. Con thứ hai trở lên Kê khai tương tự như con thứ nhất. II. THÔNG TIN MÔ TẢ VỀ TÀI SẢN5 1. Quyền sử dụng thực tế đối với đất6 Đất ở7 Thửa thứ nhất - Địa chỉ8.................................................................................................................... - Diện tích9................................................................................................................. - Giá trị10.................................................................................................................... - Giấy chứng nhận quyền sử dụng11............................................................................ - Thông tin khác nếu có12.......................................................................................... Thửa thứ 2 trở lên Kê khai tương tự như thửa thứ nhất. Các loại đất khác 13 Thửa thứ nhất - Loại đất....................................... Địa chỉ.................................................................. - Diện tích.................................................................................................................... - Giá trị 10;................................................................................................................... - Giấy chứng nhận quyền sử dụng................................................................................ - Thông tin khác nếu có.............................................................................................. Thửa thứ 2 trở lên Kê khai tương tự như thửa thứ nhất. 2. Nhà ở, công trình xây dựng Nhà ở Nhà thứ nhất....................................................................................................... - Địa chỉ....................................................................................................................... - Loại nhà14................................................................................................................. - Diện tích sử dụng 15.................................................................................................. - Giá trị10.................................................................................................................... - Giấy chứng nhận quyền sở hữu.................................................................................. - Thông tin khác nếu có.............................................................................................. Nhà thứ 2 trở lên Kê khai tương tự như nhà thứ nhất. Công trình xây dựng khác 16 Công trình thứ nhất - Tên công trình ........................... Địa chỉ............................................... - Loại công trình .......................... cấp công trình ................................... - Diện tích.................................................................................................................... - Giá trị10 ......................................................................................................... - Giấy chứng nhận quyền sở hữu ..................................................................... - Thông tin khác nếu có ................................................................................. Công trình thứ 2 trở lên Kê khai tương tự như công trình thứ nhất. 3. Tài sản khác gắn liền với đất17 Cây lâu năm18 - Loại cây ........................ Số lượng ...................... Giá trị10 ........................ - Loại cây ........................ Số lượng ....................... Giá trị10 ...................... Rừng sản xuất19 - Loại rừng ......................... Diện tích ................... Giá trị10 ......................... - Loại rừng ......................... Diện tích ................... Giá trị10 ......................... Vật kiến trúc khác gắn liền với đất - Tên gọi ......................... Số lượng ........................... Giá trị10 ...................... - Tên gọi ......................... Số lượng ........................... Giá trị10 ...................... 4. Vàng, kim cương, bạch kim và các kim loại quý, đá quý khác có tổng giá trị từ 50 triệu đồng trở lên20. 5. Tiền tiền Việt Nam, ngoại tệ gồm tiền mặt, tiền cho vay, tiền trả trước, tiền gửi cá nhân, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam mà tổng giá trị quy đổi từ 50 triệu đồng trở lên21. 6. Cổ phiếu, trái phiếu, vốn góp, các loại giấy tờ có giá khác mà tổng giá trị từ 50 triệu đồng trở lên khai theo từng loại Cổ phiếu - Tên cổ phiếu ........................ Số lượng ...................... Giá trị ........................ - Tên cổ phiếu ........................ Số lượng ...................... Giá trị ........................ Trái phiếu - Tên trái phiếu ........................ Số lượng ...................... Giá trị ........................ - Tên trái phiếu ........................ Số lượng ...................... Giá trị ........................ Vốn góp 22 - Hình thức góp vốn .......................................... Giá trị ................................ - Hình thức góp vốn .......................................... Giá trị ................................. Các loại giấy tờ có giá khác 23 - Tên giấy tờ có giá .......................................... Giá trị ................................ - Tên giấy tờ có giá .......................................... Giá trị ................................ 7. Tài sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên, bao gồm Tài sản theo quy định của pháp luật phải đăng ký sử dụng và được cấp giấy đăng ký tầu bay, tầu thủy, thuyền, máy ủi, máy xúc, ô tô, mô tô, xe gắn máy...24 - Tên tài sản.................................................. ........................ Số đăng ký ...................... Giá trị ........................ - Tên tài sản.................................................. ........................ Số đăng ký ...................... Giá trị ........................ Tài sản khác đồ mỹ nghệ, đồ thờ cúng, bàn ghế, cây cảnh, tranh, ảnh, các loại tài sản khác25 - Tên tài sản ...................... Năm bắt đầu sở hữu ................ Giá trị ................. - Tên tài sản ...................... Năm bắt đầu sở hữu ................ Giá trị ................. 8. Tài sản ở nước ngoài26. 9. Tài khoản ở nước ngoài27 - Tên chủ tài khoản ..................................., số tài khoản ............................... - Tên ngân hàng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức nơi mở tài khoản .................. 10. Tổng thu nhập giữa hai lần kê khai28 - Tổng thu nhập của người kê khai ................................................................... - Tổng thu nhập của vợ hoặc chồng .............................................................. - Tổng thu nhập của con chưa thành niên ......................................................... - Tổng các khoản thu nhập chung .................................................................... III. BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN, THU NHẬP; GIẢI TRÌNH NGUỒN GỐC CỦA TÀI SẢN, THU NHẬP TĂNG THÊM 29 nếu là kê khai tài sản, thu nhập lần đầu thì không phải kê khai Mục này....................................................... Loại tài sản, thu nhập Tăng 30/giảm 31 Nội dung giải trình nguồn gốc của tài sản tăng thêm và tổng thu nhập Số lượng tài sản Giá trị tài sản, thu nhập 1. Quyền sử dụng thực tế đối với đất Đất ở Các loại đất khác 2. Nhà ở, công trình xây dựng Nhà ở Công trình xây dựng khác 3. Tài sản khác gắn liền với đất Cây lâu năm, rừng sản xuất Vật kiến trúc gắn liền với đất 4. Vàng, kim cương, bạch kim và các kim loại quý, đá quý khác có tổng giá trị từ 50 triệu đồng trở lên 5. Tiền tiền Việt Nam, ngoại tệ gồm tiền mặt, tiền cho vay, tiền trả trước, tiền gửi cá nhân, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam mà tổng giá trị quy đổi từ 50 triệu đồng trở lên. 6. Cổ phiếu, trái phiếu, vốn góp, các loại giấy tờ có giá khác mà tổng giá trị từ 50 triệu đồng trở lên khai theo từng loại Cổ phiếu Trái phiếu Vốn góp Các loại giấy tờ có giá khác 7. Tài sản khác có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên Tài sản theo quy định của pháp luật phải đăng ký sử dụng và được cấp giấy đăng ký tầu bay, tầu thủy, thuyền, máy ủi, máy xúc, ô tô, mô tô, xe gắn máy.... Tài sản khác đồ mỹ nghệ, đồ thờ cúng, bàn ghế, cây cảnh, tranh ảnh, các loại tài sản khác. 8. Tài sản ở nước ngoài. 9. Tổng thu nhập giữa hai lần kê khai32. ..... ngày.... tháng........... năm.... NGƯỜI NHẬN BẢN KÊ KHAI Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ/chức danh ..... ngày .... tháng ..... năm..... NGƯỜI KÊ KHAI TÀI SẢN Ký, ghi rõ họ tên B. HƯỚNG DẪN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP I. GHI CHÚ CHUNG 1 Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập ghi rõ phương thức kê khai theo quy định tại Điều 36 của Luật Phòng, chống tham nhũng kê khai lần đầu hay kê khai hằng năm, kê khai phục vụ công tác cán bộ. Kê khai lần đầu thì không phải kê khai Mục III “Biến động tài sản, thu nhập; giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm”, không tự ý thay đổi tên gọi, thứ tự các nội dung quy định tại mẫu này. Người kê khai phải ký ở từng trang và ký, ghi rõ họ tên ở trang cuối cùng của bản kê khai. Người kê khai phải lập 02 bản kê khai để bàn giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý mình 01 bản bàn giao cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, 01 bản để phục vụ công tác quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị và hoạt động công khai bản kê khai. Người của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người có nghĩa vụ kê khai khi tiếp nhận bản kê khai phải kiểm tra tính đầy đủ của các nội dung phải kê khai. Sau đó ký và ghi rõ họ tên, ngày tháng năm nhận bản kê khai. 2 Ghi ngày hoàn thành việc kê khai. II. THÔNG TIN CHUNG 3 Ghi số căn cước công dân. Nếu chưa được cấp thẻ căn cước công dân thì ghi số chứng minh thư nhân dân/quân nhân/công an và ghi rõ ngày cấp và nơi cấp. 4 Nếu vợ hoặc chồng của người kê khai làm việc thường xuyên trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thì ghi rõ tên cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp đó; nếu làm việc tự do, nghỉ hưu hoặc làm việc nội trợ thì ghi rõ. III. THÔNG TIN MÔ TẢ VỀ TÀI SẢN 5 Tài sản phải kê khai là tài sản hiện có thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người kê khai, của vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi nếu có chưa thành niên theo quy định của pháp luật. 6 Quyền sử dụng thực tế đối với đất là trên thực tế người kê khai có quyền sử dụng đối với thửa đất bao gồm đất đã được cấp hoặc chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 7 Đất ở là đất được sử dụng vào mục đích để ở theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp thửa đất được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau mà trong đó có đất ở thì kê khai vào mục đất ở. 8 Ghi cụ thể số nhà nếu có, ngõ, ngách, khu phố, thôn, xóm, bản; xã, phường, thị trấn; quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 9 Ghi diện tích đất m2 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc diện tích đo thực tế nếu chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 10 Giá trị là giá gốc tính bằng tiền Việt Nam, cụ thể Trường hợp tài sản có được do mua, chuyển nhượng thì ghi số tiền thực tế phải trả khi mua hoặc nhận chuyển nhượng cộng với các khoản thuế, phí khác nếu có; trường hợp tài sản có được do tự xây dựng, chế tạo, tôn tạo thì ghi tổng chi phí đã chi trả để hoàn thành việc xây dựng, chế tạo, tôn tạo cộng với phí, lệ phí nếu có tại thời điểm hình thành tài sản; trường hợp tài sản được cho, tặng, thừa kế thì ghi theo giá thị trường tại thời điểm được cho, tặng, thừa kế cộng với các khoản thuế, phí khác nếu có và ghi “giá trị ước tính”; trường hợp không thể ước tính giá trị tài sản vì các lý do như tài sản sử dụng đã quá lâu hoặc không có giao dịch đối với tài sản tương tự thì ghi “không xác định được giá trị” và ghi rõ lý do. 11 Nếu thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ghi số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tên người được cấp hoặc tên người đại diện nếu là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung của nhiều người; nếu thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ghi “chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. 12 Ghi cụ thể về tình trạng thực tế quản lý, sử dụng ví dụ như người kê khai đứng tên đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu nhưng thực tế là của người khác; tình trạng chuyển nhượng, sang tên và hiện trạng sử dụng như cho thuê, cho mượn,... 13 Kê khai các loại đất có mục đích sử dụng không phải là đất ở theo quy định của Luật Đất đai. 14 Ghi “căn hộ” nếu là căn hộ trong nhà tập thể, chung cư; ghi “nhà ở riêng lẻ” nếu là nhà được xây dựng trên thửa đất riêng biệt. 15 Ghi tổng diện tích m2 sàn xây dựng của tất cả các tầng của nhà ở riêng lẻ, biệt thự bao gồm cả các tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng kỹ thuật, tầng áp mái và tầng mái tum. Nếu là căn hộ thì diện tích được ghi theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng mua, hợp đồng thuê của nhà nước. 16 Công trình xây dựng khác là công trình xây dựng không phải nhà ở. 17 Kê khai những tài sản gắn liền với đất mà có tổng giá trị mỗi loại ước tính từ 50 triệu trở lên. 18 Cây lâu năm là cây trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm gồm cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả lâu năm, cây lâu năm lấy gỗ, cây tạo cảnh, bóng mát. Cây mà thuộc rừng sản xuất thì không ghi vào mục này. 19 Rừng sản xuất là rừng trồng. 20 Ghi các loại vàng, kim cương, bạch kim và các kim loại quý, đá quý khác có tổng giá trị từ 50 triệu đồng trở lên. 21 Tiền tiền Việt Nam, ngoại tệ gồm tiền mặt, tiền cho vay, tiền trả trước, tiền gửi cá nhân, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam mà tổng giá trị quy đổi từ 50 triệu đồng trở lên. Nếu ngoại tệ thì ghi số lượng và số tiền quy đổi ra tiền Việt Nam. 22 Ghi từng hình thức góp vốn đầu tư kinh doanh, cả trực tiếp và gián tiếp. 23 Các loại giấy tờ có giá khác như chứng chỉ quỹ, kỳ phiếu, séc,... 24 Ô tô, mô tô, xe gắn máy, xe máy máy ủi, máy xúc, các loại xe máy khác, tầu thủy, tầu bay, thuyền và những động sản khác mà theo quy định phải đăng ký sử dụng và được cấp giấy đăng ký có giá trị mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên. 25 Các loại tài sản khác như cây cảnh, bàn ghế, tranh ảnh và các loại tài sản khác mà giá trị quy đổi mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên. 26 Kê khai tài sản ở nước ngoài phải kê khai tất cả loại tài sản nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam, tương tự mục 1 đến mục 7 của Phần II và nêu rõ tài sản đang ở nước nào. 27 Kê khai các tài khoản mở tại ngân hàng ở nước ngoài; các tài khoản khác mở ở nước ngoài không phải là tài khoản ngân hàng nhưng có thể thực hiện các giao dịch bằng tiền, tài sản như tài khoản mở ở các công ty chứng khoán nước ngoài, sàn giao dịch vàng nước ngoài, ví điện tử ở nước ngoài.... 28 Kê khai riêng tổng thu nhập của người kê khai, vợ hoặc chồng, con chưa thành niên. Trong trường hợp có những khoản thu nhập chung mà không thể tách riêng thì ghi tổng thu nhập chung vào phần các khoản thu nhập chung; nếu có thu nhập bằng ngoại tệ, tài sản khác thì quy đổi thành tiền Việt Nam gồm các khoản lương, phụ cấp, trợ cấp, thưởng, thù lao, cho, tặng, biếu, thừa kê, tiền thu do bán tài sản, thu nhập hưởng lợi từ các khoản đầu tư, phát minh, sáng chế, các khoản thu nhập khác. Đối với kê khai lần đầu thì không phải kê khai tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai. Đối với lần kê khai thứ hai trở đi được xác định từ ngày kê khai liền kề trước đó đến ngày trước ngày kê khai. IV. BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN, THU NHẬP; GIẢI TRÌNH NGUỒN GỐC TÀI SẢN, THU NHẬP TĂNG THÊM 29 Kê khai tài sản tăng hoặc giảm tại thời điểm kê khai so với tài sản đã kê khai trước đó và giải trình nguồn gốc của tài sản tăng thêm, nguồn hình thành thu nhập trong kỳ áp dụng với lần kê khai thứ hai trở đi. Nếu không có tăng, giảm tài sản thì ghi rõ là “Không có biến động” ngay sau tên của Mục III. 30 Nếu tài sản tăng thì ghi dấu cộng + và số lượng tài sản tăng vào cột “số lượng tài sản”, ghi giá trị tài sản tăng vào cột “giá trị tài sản, thu nhập” và giải thích nguyên nhân tăng vào cột “nội dung giải trình nguồn gốc của tài sản tăng thêm và tổng thu nhập”. 31 Nếu tài sản giảm thì ghi dấu trừ - vào cột “số lượng tài sản”, ghi giá trị tài sản giảm vào cột “giá trị tài sản, thu nhập” và giải thích nguyên nhân giảm tài sản vào cột “Nội dung giải trình nguồn gốc của tài sản tăng thêm và tổng thu nhập”. 32 Ghi tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai vào cột “giá trị tài sản, thu nhập” và ghi rõ từng khoản thu nhập có được trong kỳ kê khai. Ví dụ Trong thời kỳ từ 16/12/2019 đến 15/12/2020, ông A bán một thửa đất ở 100 m2 ở địa chỉ B, giá trị của thửa đất lúc mua là 500 triệu, thu được 4 tỷ đồng; ông A sử dụng tiền bán thửa đất trên mua 01 căn hộ 100 m2 tại chung cư C giá mua 3,5 tỷ đồng và mua một ô-tô Toyota với giá 1 tỷ đồng, đăng ký biển kiểm soát Thu nhập từ lương và các khoản phụ cấp của gia đình ông A là 600 triệu, thu nhập từ các khoản đầu tư là 1 tỷ đồng, sau khi chi tiêu ông A gửi tiết kiệm ở ngân hàng D số tiền 500 triệu. Ông A sẽ ghi như sau Loại tài sản, thu nhập Tăng/giảm Nội dung giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm và tổng thu nhập Số lượng tài sản Giá trị tài sản, thu nhập 1. Quyền sử dụng đất Đất ở - Bán thửa đất B - 100m2 500 triệu Giảm do bán 2. Nhà ở, công trình xây dựng Nhà ở - Mua căn hộ tại chung cư C + 100 m2 triệu Mua nhà từ tiền bán thửa đất B 3. Tài sản khác gắn liền với đất 4. Vàng, kim cương, bạch kim và các kim loại quý, đá quý khác có tổng giá trị từ 50 triệu đồng trở lên. 5. Tiền tiền Việt Nam, ngoại tệ gồm tiền mặt, tiền cho vay, tiền trả trước, tiền gửi cá nhân, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam mà tổng giá trị quy đổi từ 50 triệu đồng trở lên. - Gửi tiết kiệm tại ngân hàng D + 01 Sổ tiết kiệm 500 triệu Tiết kiệm từ thu nhập 6. Cổ phiếu, trái phiếu, vốn góp, các loại giấy tờ có giá khác mà tổng giá trị từ 50 triệu đồng trở lên 7. Tài sản khác có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên, bao gồm Tài sản theo quy định của pháp luật phải đăng ký sử dụng và được cấp giấy đăng ký - Mua ô tô, số ĐK + 01 triệu Mua từ tiền bán đất và thu nhập trong năm 8. Tài sản ở nước ngoài 9. Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai. + triệu - Thu nhập từ lương và các khoản phụ cấp 600 triệu; - Thu nhập từ các khoản đầu tư triệu; - Tiền bán thửa đất B được triệu Phụ lục II MẪU BẢN KÊ KHAI VÀ HƯỚNG DẪN VIỆC KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP BỔ SUNG Kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ __________ A. MẪU BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP BỔ SUNG Ngày............................. tháng năm 1 I. THÔNG TIN CHUNG 2 II. BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN, THU NHẬP; GIẢI TRÌNH NGUỒN GỐC TÀI SẢN, THU NHẬP TĂNG THÊM Loại tài sản, thu nhập Tăng 3/giảm 4 Nội dung giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm và tổng thu nhập Số lượng tài sản Giá trị tài sản, thu nhập 1. Quyền sử dụng thực tế đối với đất Đất ở Các loại đất khác 2. Nhà ở, công trình xây dựng khác Nhà ở Công trình xây dựng khác 3. Tài sản khác gắn liền với đất Cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng Vật kiến trúc gắn liền với đất 4. Vàng, kim cương, bạch kim và các kim loại quý, đá quý khác có tổng giá trị từ 50 triệu đồng trở lên. 5. Tiền tiền Việt Nam, ngoại tệ gồm tiền mặt, tiền cho vay, tiền trả trước, tiền gửi cá nhân, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam mà tổng giá trị quy đổi từ 50 triệu đồng trở lên. 6. Cổ phiếu, trái phiếu, vốn góp, các loại giấy tờ có giá khác mà tổng giá trị từ 50 triệu đồng trở lên khai theo từng loại Cổ phiếu Trái phiếu Vốn góp Các loại giấy tờ có giá khác 7. Tài sản khác có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên Tài sản theo quy định của pháp luật phải đăng ký sử dụng và được cấp giấy đăng ký tầu bay, tầu thủy, thuyền, máy ủi, máy xúc, ô tô, mô tô, xe gắn máy.... Tài sản khác đồ mỹ nghệ, đồ thờ cúng, bộ bàn ghế, cây cảnh, tranh, ảnh, tiền điện tử, các loại tài sản khác.... 8. Tài sản ở nước ngoài. 9. Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai5. III. THÔNG TIN MÔ TẢ VỀ TÀI SẢN, THU NHẬP TĂNG THÊM6 ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... B. HƯỚNG DẪN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP BỔ SUNG 1 Ghi ngày hoàn thành việc kê khai. 2 Ghi như phần thông tin chung trong Mẫu bản kê khai tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này. 3 Nếu tài sản tăng thì ghi dấu cộng + và số lượng tài sản tăng vào cột “số lượng tài sản”, ghi giá trị tài sản tăng vào cột “giá trị tài sản, thu nhập” và giải thích nguyên nhân tăng vào cột “nội dung giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm và tổng thu nhập”. 4 Nếu tài sản giảm thì ghi dấu trừ - vào cột “số lượng tài sản”, ghi giá trị tài sản giảm vào cột “giá trị tài sản, thu nhập” và giải thích nguyên nhân giảm tài sản vào cột “Nội dung giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm và tổng thu nhập”. 5 Ghi tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai vào cột “giá trị tài sản, thu nhập” và ghi rõ từng khoản thu nhập có được trong kỳ kê khai xem ví dụ tại điểm 32 phần hướng dẫn tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này. 6 Ghi như mục II “Thông tin mô tả về tài sản” theo mẫu bản kê khai và hướng dẫn tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này. Lưu ý chỉ kê khai về những tài sản mới tăng thêm, không kê khai lại những tài sản đã kê khai trước Phụ lục III DANH MỤC NGƯỜI PHẢI KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP HẰNG NĂM THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 2 ĐIỀU 10 NGHỊ ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ Kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ ___________ 1. Thẩm định nhân sự để trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. 2. Tổ chức tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức. 3. Thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt về tổ chức bộ máy, biên chế. 4. Thẩm định các đề án thành lập mới, sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp nhà nước, tổ chức phi chính phủ, hội nghề nghiệp. 5. Thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính các cấp. 6. Thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền quyết định các hình thức thi đua, khen thưởng, kỷ luật. 7. Phân bổ chỉ tiêu, ngân sách đào tạo. 8. Quản lý các đối tượng nộp thuế. 9. Thu thuế, kiểm soát thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế, quản lý và cấp phát ấn chỉ. 10. Kiểm hóa hàng hóa xuất nhập khẩu. 11. Thẩm định, kiểm tra và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. 12. Cấp giấy phép hoạt động ngân hàng, tổ chức tín dụng 13. Thẩm định, quyết định cấp tín dụng tại các ngân hàng có vốn chi phối của nhà nước. 14. Xử lý công nợ, các khoản nợ xấu; hoạt động mua và bán nợ; thẩm định, định giá trong đấu giá. 15. Cấp phát tiền, hàng thuộc Kho bạc nhà nước và dự trữ quốc gia. 16. Thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 17. Cấp giấy phép hoạt động ngoại hối, kinh doanh vàng, bạc, đá quý. 18. Giám sát hoạt động ngân hàng. 19. Cấp giấy phép liên quan đến xuất nhập khẩu, dịch vụ thương mại. 20. Cấp giấy phép liên quan đến việc bảo đảm tiêu chuẩn an toàn trong sản xuất, kinh doanh. 21. Quản lý thị trường. 22. Cấp giấy phép trong lĩnh vực xây dựng. 23. Thẩm định dự án xây dựng. 24. Quản lý quy hoạch xây dựng. 25. Quản lý, giám sát chất lượng các công trình xây dựng. 26. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch. 27. Cấp chứng chỉ năng lực đối với tổ chức hoạt động xây dựng, chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân hoạt động xây dựng, giấy phép hoạt động đối với nhà thầu nước ngoài. 28. Giám định kỹ thuật, quản lý các công trình giao thông. 29. Đăng kiểm các loại phương tiện giao thông. 30. Sát hạch, cấp giấy phép cho người điều khiển phương tiện giao thông. 31. Cấp giấy chứng nhận vệ sinh, an toàn thực phẩm. 32. Cấp giấy chứng nhận hành nghề y, dược. 33. Cấp giấy phép, giấy chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm; cấp giấy chứng nhận vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm. 34. Cấp giấy phép nhập khẩu thuốc tân dược. 35. Cấp giấy phép nhập khẩu hóa chất diệt côn trùng, khử trùng. 36. Cấp giấy chứng nhận nhập khẩu mỹ phẩm. 37. Kiểm định tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm. 38. Quản lý, giám sát, cung ứng các loại thuốc; dược liệu, dụng cụ, thiết bị vật tư y tế; các loại sản phẩm màu liên quan đến việc bảo vệ chăm sóc sức khỏe con người và lợi ích xã hội. 39. Thẩm định và định giá các loại thuốc tân dược. 40. Cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế. 41. Cấp giấy phép công nhận cơ sở lưu trú du lịch. 42. Cấp giấy phép công nhận di tích lịch sử xếp hạng cấp quốc gia. 43. Cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ. 44. Cấp giấy phép đưa di vật, cổ vật ra nước ngoài. 45. Cấp giấy phép biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp. 46. Cấp giấy phép xuất nhập khẩu và phổ biến các ấn phẩm văn hóa. 47. Thẩm định hồ sơ công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch. 48. Thẩm định và cấp giấy phép chương trình, tiết mục, vở diễn của các tổ chức cá nhân Việt Nam đi biểu diễn ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu diễn tại Việt Nam. 49. Thẩm định, trình phê duyệt các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật. 50. Trình phê duyệt hoặc thỏa thuận việc xây dựng các công trình ở khu vực bảo vệ II đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt. 51. Cấp giấy phép hoạt động về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, báo chí và xuất bản. 52. Cấp giấy phép hoạt động, cấp và phân bổ tài nguyên trong lĩnh vực thông tin và truyền thông. 53. Quản lý các chương trình quảng cáo trên các phương tiện phát thanh, truyền hình, trên Internet. 54. Phân bổ, thẩm định, quản lý các dự án, đề án thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông. 55. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. 56. Cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản. 57. Cấp giấy phép xử lý, vận chuyển chất thải nguy hại. 58. Cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường. 59. Cấp giấy phép về thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước. 60. Xử lý hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất. 61. Giao hạn mức đất; mức bồi thường, hỗ trợ trong giải phóng mặt bằng. 62. Xử lý vi phạm hành chính về môi trường. 63. Thẩm định, lập kế hoạch, kiểm soát, giám sát, điều phối, đền bù, giải phóng mặt bằng. 64. Quản lý động vật thuộc danh mục quý hiếm. 65. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật. 66. Quản lý thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật. 67. Theo dõi, quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản, quản lý chất lượng an toàn vệ sinh, thú y, thủy sản. 68. Thẩm định, cấp giấy chứng nhận đầu tư. 69. Thẩm định dự án. 70. Đấu thầu. 71. Lập, phân bổ, quản lý kế hoạch vốn. 72. Quản lý quy hoạch. 73. Quản lý khu công nghiệp - khu chế xuất. 74. Quản lý doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh. 75. Quản lý ODA. 76. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ lãnh sự, cấp visa, quản lý xuất, nhập cảnh. 77. Tiếp nhận và giải quyết việc đăng ký kết hôn, cho nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài; đăng ký giao dịch bảo đảm. 78. Tiếp nhận và giải quyết việc cải chính hộ tịch; lý lịch tư pháp. 79. Cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 80. Cấp giấy phép thành lập các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề; cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề; phân bổ chỉ tiêu, kinh phí dạy nghề. 81. Thực hiện chính sách đối với người có công; bảo trợ xã hội. 82. Hợp tác, trao đổi khoa học và công nghệ có yếu tố nước ngoài. 83. Thẩm định hồ sơ cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. 84. Thẩm định, giám định công nghệ đối với các dự án đầu tư. 85. Thẩm định, tư vấn cấp các văn bằng sở hữu trí tuệ. 86. Phân bổ, thẩm định các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ. 87. Tuyển sinh vào các trường công lập. 88. Phân bố chỉ tiêu đào tạo đại học, sau đại học và chỉ tiêu đào tạo ở nước ngoài. 89. Thẩm định, phê duyệt chương trình đào tạo, bồi dưỡng của các nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân. 90. Thẩm định sách giáo khoa, giáo cụ giảng dạy, các vật tư kỹ thuật khác phục vụ giảng dạy, nghiên cứu. 91. Thẩm định hồ sơ thành lập các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân. 92. Quản lý các dự án, đề án thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo. 93. Dạy nghề và giới thiệu việc làm. 94. Quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học. 95. Kiểm soát cửa khẩu. 96. Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý về an toàn giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt. 97. Đăng ký và cấp biển số các loại phương tiện giao thông đường bộ; tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý về an toàn giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt. 98. Thẩm tra phê duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy, kiểm tra an toàn phòng cháy. 99. Giám thị, quản giáo tại các trại giam, trại tạm giam và các cơ sở giáo dục bắt buộc. 100. Đăng ký, quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. 101. Thủ quỹ, kế toán. 102. Người được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực tài nguyên môi trường, xây dựng, tài chính. 103. Trợ lý chính sách Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. 104. Trợ lý quân lực, Trợ lý cán bộ cấp Trung đoàn trở lên. 105. Trợ lý quản lý học viên, tuyển sinh, chính sách, bảo hiểm của các nhà trường. Quỹ tiền lương được giao theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công Ảnh minh họa Bộ Tài chính cho biết, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 28/01/2021 thông qua đề nghị xây dựng Nghị định quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính thay thế Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP, trong đó giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng dự thảo Nghị định quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lỷ, sử dụng kinh phí quản lý hành chính theo quy định, trình Chính phủ xem xét, ban hành. Theo đó, Bộ Tài chính đã dự thảo Nghị định quy định cụ thể hơn về nguồn kinh phí giao tự chủ. Theo quy định hiện hành tại Điều 5 Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, kinh phí quản lý hành chính giao cho cơ quan thực hiện chế độ tự chủ từ các nguồn Ngân sách Nhà nước cấp; các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định; các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Với nội dung này, dự thảo Nghị định quy định chi tiết “Kinh phí quản lý hành chính giao cho cơ quan Nhà nước thực hiện tự chủ từ các nguồn sau Nguồn ngân sách Nhà nước cấp chi quản lý hành chính của các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước và được xác định để giao tự chủ theo quy định. Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật thuộc lĩnh vực chi hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Phần thu phí được để lại giao tự chủ thuộc lĩnh vực chi hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội nếu có theo quy định tại Luật phí và lệ phí và Nghị định số 120/2016/NĐ-CP”. Dự thảo Nghị định cũng quy định, kinh phí quản lý hành chính giao cho các cơ quan thực hiện tự chủ được xác định và giao hằng năm bao gồm Quỹ tiền lương theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức. Trường hợp cơ quan chưa được phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thì thực hiện khoán quỹ tiền lương trên cơ sở biên chế được giao. Chi hoạt động thường xuyên theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, định mức phân bổ dự toán chi quản lý hành chính theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành. Trường hợp cơ quan chưa được phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thì thực hiện khoán theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao. Quỹ tiền thưởng theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp kể từ thời điểm chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết số 27-NQ/TW có hiệu lực thi hành. Về thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện nhiệm vụ, dự thảo Nghị định bổ sung quy định Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định việc thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Mức chi cụ thể thực hiện theo quy định chung về tiền lương, tiền công của Nhà nước. Đồng thời, dự thảo cũng bổ sung quy định về số kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển vào quỹ dự phòng ổn định thu nhập và quỹ phúc lợi. Quy định về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau 1. Tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập là gì? Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 60/2021/NĐ-CP, tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập là quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện quy định về danh mục sự nghiệp công, giá, phí và lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công, phân loại mức độ tự chủ tài chính. Ngoài ra, còn được tự chủ sử dụng nguồn tài chính, tự chủ trong hoạt động liên doanh, liên kết; quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định khác có liên quan. 2. Đơn vị sự nghiệp công lập gồm những tổ chức nào? Theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP, đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như sau Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, cung cấp dịch vụ sự nghiệp công hoặc phục vụ quản lý nhà nước sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công. Đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam; đơn vị sự nghiệp công thuộc đơn vị sự nghiệp công thực hiện theo quy định của Nghị định này và quy định pháp luật khác có liên quan. Đơn vị sự nghiệp công thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được áp dụng quy định tại Nghị định này và các quy định của Đảng và của pháp luật khác có liên quan. Đơn vị sự nghiệp công được thành lập theo Hiệp định và cam kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ các nước hoặc tổ chức quốc tế thực hiện cơ chế tài chính theo cam kết, Điều ước quốc tế hoặc Quyết định đặc thù do Thủ tướng Chính phủ ban hành. 3. Phân loại mức tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập Phân loại mức tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công được quy định tại Điều 9 Nghị định 60/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau * Đơn vị nhóm 1 Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư phải đáp ứng một trong các điều kiện sau - Đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên xác định theo phương án quy định tại Điều 10 Nghị định 60/2021/NĐ-CP bằng hoặc lớn hơn 100%; có mức tự bảo đảm chi đầu tư bằng hoặc lớn hơn mức trích khấu hao và hao mòn tài sản cố định của đơn vị. Mức tự bảo đảm chi đầu tư được xác định bao gồm các nguồn sau + Số dự kiến trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp trong năm kế hoạch hoặc của bình quân 05 năm trước liền kề; + Số thu phí được để lại để chi thường xuyên không giao tự chủ theo quy định. - Đơn vị cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, giá dịch vụ sự nghiệp công xác định theo cơ chế thị trường, có tính đủ khấu hao tài sản cố định và có tích lũy dành chi đầu tư. * Đơn vị nhóm 2 Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên Để bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập phải đáp ứng một trong các điều kiện sau - Đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên xác định theo phương án quy định tại Điều 10 Nghị định 60/2021/NĐ-CP bằng hoặc lớn hơn 100% và chưa tự bảo đảm chi đầu tư từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn thu phí được để lại chi theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; - Đơn vị thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, được Nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí không bao gồm khấu hao tài sản cố định. * Đơn vị nhóm 3 Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên Về việc bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập phải có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên xác định theo phương án quy định tại Điều 10 Nghị định 60/2021/NĐ-CP từ 10% đến dưới 100%, được Nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá chưa tính đủ chi phí và được phân loại như sau - Đơn vị tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên; - Đơn vị tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên; - Đơn vị tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên. * Đơn vị nhóm 4 Đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên Các đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên bao gồm - Đơn vị sự nghiệp công lập có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo phương án quy định tại Điều 10 Nghị định 60/2021/NĐ-CP dưới 10%; - Đơn vị sự nghiệp công lập không có nguồn thu sự nghiệp. Xem thêm Quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học được quy định thế nào? Thanh Rin Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info

nghị định 130 về tự chủ tài chính