nghỉ chờ việc là gì
Tiếp theo trong quy trình xin nghỉ việc là xác nhận của phòng Nhân sự. Nhân sự sẽ là trung gian để giúp bạn gửi đơn đến Giám Đốc xét duyệt. Một số công ty có thể có văn hóa gặp gỡ trực tiếp với Nhân sự lần cuối để xác nhận lý do nghỉ việc của bạn là gì.
Các loại công việc Java Developer khác nhau. Trước tiên, chúng ta cần hiểu Java developer là gì. Các "loại" này được sử dụng để xác định mức độ phức tạp của công việc Java developer job, các yêu cầu và trách nhiệm của công việc, mức lương, v.vĐể làm cho mọi thứ trở nên đơn giản và nhất quán, chúng
Việc vận dụng todolist vào công việc còn giúp bạn giảm bớt căng thẳng khi quản lý tốt thời gian lẫn các nhiệm vụ. Bạn hoàn thành nhiệm vụ tốt với mức thời gian ngắn để có nhiều cơ hội nghỉ ngơi, thư giãn, chăm sóc bản thân và lấy lại nguồn năng lượng cho cơ
Vì lý do sốc tâm lý nên cô L. đã tự nguyện xin nghỉ việc, để lấy lại tinh thần và giải quyết việc cá nhân, chứ nhà trường không có thẩm quyền đình chỉ. Sau những ồn ào liên quan đến cô T.T.L., giáo viên trường mầm non Thanh Nê bị tố ngoại tình, chiều 19/8, chính
- Có thể ở nhà làm đồ ăn vặt bán cũng được bạn, chờ xin được việc thì đi làm. - Bạn nên cố gắng đi học lại một nghề mà bạn thích, không nên suy nghĩ nhiều vì từ đó sẽ thất bại, hãy suy nghĩ tích cực và cố gắng: có rất nhiều nghề dành cho phụ nữ như ngày may mặt, đi làm công nhân, gia công hoặc
Nếu bạn làm việc tại nhà hoặc ngồi máy tính thường xuyên liên tục thì có thể không cần dùng màn hình chờ vì màn hình chờ đôi khi gây khó chịu. Tuy nhiên, về mặt sức khỏe "mắt", bạn nên dùng màn hình chờ để cơ thể và mắt có thời gian nghỉ ngơi. xây dựng Screen saver
Vay Tiền Online Chuyển Khoản Ngay. Nghỉ chờ việc do dịch Covid hưởng bao nhiêu % lương là câu hỏi mà không chỉ người lao động đặt ra mà người sử dụng lao động cũng rất quan tâm khi nhiều nơi áp dụng Chỉ thị 16 của Thủ tướng Chính phủ. Bài viết sau đây sẽ cung cấp những thông tin bổ ích đến bạn đọc liên quan đến vấn đề này. Mời các bạn cùng theo dõi. Các bên thỏa thuận về việc tạm nghỉ việc do dịch bệnh Mục LụcLao động bị ngừng việc do dịch Covid được trả lương thế nào?Chế độ tiền lương của người lao động bị cách ly vì Covid 19Nghỉ chờ việc do dịch Covid thì được hưởng bao nhiêu % lương?Công ty có được chấm dứt hợp đồng với nhân viên vì dịch bệnh không? Lao động bị ngừng việc do dịch Covid được trả lương thế nào? Ngày 15/07/2021, Cục quan hệ lao động và tiền lương có gửi Công văn số 264/QHLĐTL-TL cho các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội của các tỉnh, thành phố để hướng dẫn việc trả lương ngừng việc cho người lao động trong thời gian ngừng việc liên quan đến dịch bệnh Covid-19. Cụ thể, mục 1 của Công văn này hướng dẫn rằng việc trả lương ngừng việc cho người lao động đang nghỉ chờ việc do dịch Covid-19 cần căn cứ vào Điều 99 Bộ luật lao động năm 2019. Theo quy định tại khoản 3 Điều 99 Bộ luật lao động năm 2019 thì nếu vì lý do dịch bệnh nguy hiểm, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận với nhau về tiền lương ngừng việc như sau Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu; Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu. Chế độ tiền lương của người lao động bị cách ly vì Covid 19 Theo hướng dẫn tại mục 2 của Công văn số 264/QHLĐTL-TL, trong trường hợp người lao động bị cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì chế độ tiền lương của họ cũng được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 99 Bộ luật lao động năm 2019. Nghỉ chờ việc do dịch Covid thì được hưởng bao nhiêu % lương? Dịch bệnh là nguyên nhân khách quan khiến người lao động phải tạm ngừng công việc của mình. Cũng vì nguyên nhân đó mà nhiều doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng nặng nề phải thu hẹp kinh doanh – sản xuất, thậm chí là cắt giảm lương của người lao động. Tuy nhiên, người sử dụng lao động cũng không được phép cắt giảm tùy tiện và pháp luật đặt ra mức tối thiểu mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động. Thỏa thuận về mức lương ngừng việc không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng >>Xem thêm CÁCH ĐỂ DOANH NGHIỆP CẮT GIẢM LƯƠNG NHÂN VIÊN ĐÚNG LUẬT MÙA COVID Như đã đề cập, các doanh nghiệp cần tuân thủ khoản 3 Điều 99 Bộ luật lao động 2019 để trả lương cho người lao động. Theo đó, khi dịch bệnh diễn biến căng thẳng và buộc phải tạm ngừng các hoạt động kinh doanh – sản xuất thì các bên cần thỏa thuận với nhau về mức lương trong thời gian nghỉ chờ việc. Thỏa thuận này nên được thực hiện bằng văn bản để tránh tranh chấp xảy ra sau này và giúp người lao động yên tâm hơn về công việc của mình sau khi hết dịch. Về mức lương tối thiểu trả cho người lao động, Điều 3 Nghị định số 38/2022/NĐ-CP quy định như sau Mức đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I. Mức đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II. Mức đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III. Mức đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động và doanh nghiệp cũng có thể thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Trong trường hợp này người lao động sẽ không được hưởng lương; hết thời gian tạm hoãn, hai bên tiếp tục thực hiện các nội dung trong hợp đồng đã ký. Công ty có được chấm dứt hợp đồng với nhân viên vì dịch bệnh không? Công ty có thể chấm dứt hợp đồng vì dịch bệnh theo quy định pháp luật Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019, trước tình hình dịch bệnh nguy hiểm, các doanh nghiệp có thể chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động nhưng trước đó doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc. Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 thì trước khi chấm dứt hợp đồng, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 – 36 tháng; Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động dưới 12 tháng hoặc trong trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại khoản 10 Điều 34 Bộ luật lao động năm 2019. Do đó, theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật này, doanh nghiệp cần trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên. Trên đây là bài viết tư vấn về chủ đề hưởng lượng khi nghỉ chờ việc trong mùa dịch Covid của chúng tôi. Nếu có bất kì thắc mắc nào cần được tư vấn pháp lý liên quan đến luật lao động hoặc cần hướng dẫn trả lương cho người lao động vì dịch bệnh corona, xin vui lòng gọi ngay Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline 1900 63 63 87 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn. >>Xem thêm TẠM THỜI NGHỈ VIỆC DO DỊCH BỆNH CORONA CÓ PHẢI ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI KHÔNG? Thạc sĩ Luật sư Võ Mộng Thu - Thạc sĩ Luật sư 10 năm kinh nghiệm tố tụng, tranh chấp lao động, doanh nghiệp. Là LS thường trực Công ty Luật Long Phan PMT.
Người lao động ngừng việc khác gì với tạm hoãn hợp đồng? Chính sách hỗ trợ cho họ khi gặp khó khăn bởi Covid-19 có giống nhau hay không? Bá Nghị Luật sư tư vấnGiữa tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và ngừng việc có những điểm khác biệt cơ bản sau1. Trường hợp áp dụngCăn cứ khoản 1 điều 30, khoản 4 điều 29, điều 99, điều 198, điều 207 Bộ luật Lao động năm 2019, trường hợp áp dụng tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động với ngừng việc có sự khác biệt như sau* Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động chỉ áp dụng với các trường hợp sau- Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi;- Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;- Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.* Ngừng việcNgừng việc có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm Lỗi từ người lao động, lỗi của người sử dụng lao động, các nguyên nhân khách quan khác mà người lao động không thể làm việc được nên phải ngừng việc như là, do thiên tai hỏa hoạn làm nhà máy hư hỏng không thể làm việc được, đình công....2. Tiền lươngCăn cứ khoản 2 điều 30, điều 99 Bộ luật Lao động năm 2019, tiền lương đối với trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động với ngừng việc có sự khác biệt như sau* Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao độngTrong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.* Ngừng việcTrường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau- Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao Nếu do lỗi của người lao động, người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc nhưng phải đảm bảo trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu; trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối Chính sách hỗ trợ từ Chính phủCăn cứ khoản 4, khoản 5 mục II Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 1/7/2021 của Chính phủ và chương IV, chương V Quyết định 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng, chính sách hỗ trợ từ Chính phủ đối với người lao động bị ngừng việc và tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động do dịch bệnh Covid-19 có sự khác biệt như sau* Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao độngNếu người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thỏa mãn yêu cầu tại Điều 13 Quyết định 23/2021/QĐ-TT sẽ được hỗ trợ- đồng với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới một tháng 30 ngày.- đồng với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ một tháng 30 ngày trở khoản hỗ trợ nêu trên, nếu người lao động đang mang thai sẽ được hỗ trợ thêm một triệu đồng; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi thì được hỗ trợ thêm một triệu đồng/trẻ em chưa đủ 6 tuổi và chỉ hỗ trợ cho một người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.* Ngừng việcNếu người lao động ngừng việc thỏa mãn yêu cầu tại điều 17 Quyết định 23/2021/QĐ-TT sẽ được hỗ trợ một triệu khoản hỗ trợ nêu trên, nếu người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm một triệu đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi được hỗ trợ thêm một triệu đồng/trẻ em chưa đủ 6 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 1 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ sư Phạm Thanh HữuĐoàn luật sư TP HCM
Quy định về tiền lương trong thời gian chờ việc. Xây dựng chế độ chờ việc, chi trả tiền lương và chế độ bảo hiểm khi chờ việc như thế nào? Chờ việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?Cơ sở pháp lý “Bộ luật lao động 2019” Luật Bảo hiểm xã hội 2014 Quyết định 595/2017/QĐ-BHXH Giải quyết vấn đề Trên thực tế khi thực hiên hợp đồng lao động sẽ có những trường hợp bất khả kháng xảy khiến cho việc thực hiện hợp đồng bị gián đoạn, trong đó sẽ có những lý do ngừng việc mà người lao động vẫn được hưởng các chế độ quyền lợi của mình. Ngừng việc là khoảng thời gian người lao động tuy chưa chấm dứt hợp đồng nhưng được người sử dụng cho nghỉ để chờ có công việc. Đã có rất nhiều người lao động đương nhiên cho rằng bản thân sẽ không được hưởng bất kì lợi ích nào do không hề đi làm. Tuy nhiên, để đảm bảo cuộc sống và lợi ích của người lao động khi rơi vào tình trạng phải chờ việc do yếu tố bất khả kháng thì pháp luật vẫn quy định về các trường hợp người lao động ngừng việc nhưng vẫn được hưởng lương. Ngoài việc được hưởng lương theo quy định của pháp luật người lao động cũng được đảm bảo các quyền lợi khác như bảo hiểm xã hội Mục lục bài viết 1 1. Chế độ tiền lương trong thời gian chờ việc 2 2. Khi ngừng việc thì có được đóng bảo hiểm xã hội không? 3 3. Lương chờ việc tối thiểu phải bằng bao nhiêu? Căn cứ theo Điều 98 “Bộ luật lao động năm 2019” quy định về trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau “1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương; 2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; 3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.“ Trong quá trình lao động khó tránh khỏi có những trường hợp do sự cố xảy ra buộc các đơn vị sử dụng lao động phải tạm ngừng hoạt động lao động cho dù cả hai bên trong quan hệ lao động đều không mong muốn như sự cố điện, nước, thiên tai, địch họa, dịch bệnh, thiếu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị bị hỏng, tai nạn lao động… Trong những trường hợp đó, việc làm của người lao động bị gián đoạn, ảnh hưởng trực tiếp tới tiền lương, đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời cũng ảnh hưởng không nhỏ tới lợi ích của người sử dụng lao động. Để bao vệ người lao động và hài hòa lợi ích giữa các bên, Nhà nước quy định mức trả lương cho người lao động khá linh hoạt trong từng trường hợp cụ thể. Nếu ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương. Tiền lương trả cho người lao động trong trường hơp này là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động khi người lao động phải ngừng việc và được tính tương ứng cho các hình thức trả lương theo thời gian. Nếu ngừng việc là do lỗi của người lao động thì người lao động có lỗi không được trả lương, những người lao động khác trong cùng một đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Nếu ngừng việc vì sự cố điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì tiền lương ngừng viêc do hai bên thỏa thuận nhưng không được phép thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Căm cứ theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng như sau “Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng 1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau a Mức đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I. b Mức đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II. c Mức đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III. d Mức đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV. 2. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này” Từ đó, ta thấy rằng ngoại trừ việc bản thân người lao động mắc lỗi dẫn đến việc bị ngừng việc, trong mọi trường hợp khác, người sử dụng lao động đều có nghĩa vụ thanh toán tiền lương cho người lao động, trong đó Nếu việc ngừng việc là do lỗi chủ quan của người sử dụng lao động cho nghỉ mà không có lí do chính đáng, thì dù người lao động không hề đến công ty và đóng góp sức lao động của mình nhưng vẫn sẽ được trả lương đầy đủ. Tuy nhiên, nếu việc cho nghỉ ở đây là bắt buộc do yếu tố khách quan thiên tai, suy thoái kinh tế,… thì nghĩa vụ trả lương vẫn phải được thực hiện nhưng do các bên thỏa thuận và không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. 2. Khi ngừng việc thì có được đóng bảo hiểm xã hội không? Căn cứ Khoản 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì Trong thời gian người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc. Mặt khác, căn cứ theo điểm khoản 1 điều 42 quyết định 595/2017/QĐ-BHXH quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc “1. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN Người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.” Vậy trong thời gian ngừng việc có được đóng bảo hiểm xã hội, hay khoảng thời gian người lao động ngừng việc thì người sử dụng lao động vẫn phải có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho bạn và theo đúng quy định về mức đóng. Cụ thể căn cứ theo điều 87 Luật bảo hiểm xã hội 2014 Điều 86. Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động “1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau a 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; b 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; c 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất. 2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau a 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; b 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất. 3. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này. 4. Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này. 5. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần. 6. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết khoản 5 Điều 85 và khoản 5 Điều 86 của Luật này.” Nếu người lao động không có lỗi dẫn đến việc bị ngừng việc thì vẫn được hưởng tiền lương và vẫn được đóng bảo hiểm xã hội bứt buộc theo mức tiền lương bạn được hưởng trong thời gian ngừng việc..Vậy với căn cứ trên người sử dụng sẽ phải đóng cho bạn 22% mức lương đóng bảo hiểm xã hội và mức lương bạn tham gia đóng trong thời gian này chính là mức lương bạn được nhận trong thời gian ngừng việc. TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ 3. Lương chờ việc tối thiểu phải bằng bao nhiêu? Tóm tắt câu hỏi Kính gửi Luật sư, em xin được nhờ luật sư tư vấn nội dung như sau Công ty em là Công ty xây dựng nên công việc không ổn định, có công trình thì các cán bộ công nhân viên thi công làm, còn hết công trình thì nghỉ chờ việc. Có người được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, có người ký hợp đồng 12-36 tháng, có tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Công ty em đang muốn xây dựng chế độ chờ việc cho các đối tượng này nhưng gặp một số vướng mắc sau Lương chờ việc có phải thấp nhất theo lương tối thiểu vùng không? Chờ việc có phải tham gia BHXH không. Em rất mong nhận được tư vấn. Luật sư tư vấn Theo quy định tại “Bộ luật lao động 2019” thì Điều 98. Tiền lương ngừng việc Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau 1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương; 2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; 3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Như vậy, nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì bạn được trả đủ tiền lương. Nếu công ty phải cho bạn nghỉ chờ việc mới là do cơ cấu lại nhân sự – là yếu tố khách quan từ lý do kinh tế theo khoản 3 Điều 98 nêu trên. Việc công ty cho bạn nghỉ ngừng việc là lý khách quan về kinh tế. Chính vì thế mà tiền lương công ty trả cho bạn sẽ phụ thuộc vào việc thỏa thuận giữa 2 bên nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do chính phủ quy định, bạn xem bạn ở vùng nào thì sẽ tương ứng với mức lương ở vùng đó. Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì trường hợp hợp của bạn, mặc dù trả lương cho người lao động thấp hơn so với ban đầu, tuy nhiên đối tượng tham gia bảo hiểm vẫn bao gồm cả người lao động có ký kết hợp đồng lao động. Chính vì vậy, mức lương chi trả trong thời gian nghỉ việc vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội.
Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc nghỉ việc và thôi việc khác nhau như thế nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Hai từ nghỉ việc và thôi việc là hai từ ngữ thường xuất hiện trong đời sống hằng ngày tại Việt Nam. Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của hai từ ngữ này thì không phải ai cũng biết, thậm chí nhiều người còn nghĩ, nghĩa của hai từ nghỉ việc và thôi việc là ám chỉ cùng một ý và là từ đồng nghĩa với nhau. Vậy theo quy định của pháp luật thì nghỉ việc và thôi việc khác nhau như thế nào? Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc nghỉ việc và thôi việc khác nhau như thế nào?. LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi. Căn cứ pháp lý Bộ luật Dân sự 2015 Bộ luật lao động 2019 Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật lao động 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau – Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này. – Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. – Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. – Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. – Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. – Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. – Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. – Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải. – Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật lao động. – Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động. – Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật lao động. – Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật lao động. – Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc. Nghỉ việc và thôi việc khác nhau như thế nào? Nghỉ việcThôi việcGiống nhau – Về bản chất, thì nghỉ việc và thôi việc điều là hành vi biểu hiện sự kết thúc lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động. Nghỉ việcThôi việcKhác nhauNghỉ việc Có thể hiểu là nghỉ hẳn hoặc nghỉ một thời gian dài, không tiếp tục công việc hoặc nghề nghiệp đang làm Thôi việc Là nghỉ việc, không làm việc ở cơ quan, xí nghiệp hay cơ sở nào đó nữa. Ngoài ra Nghỉ việc có thể hiểu theo 05 nghĩa sau 1/ Tự ý người lao động nghỉ việc, không xin phép trước với người sử dụng lao động. 2/ Người lao động xin phép người sử dụng lao động nghỉ việc. 3/ Người sử dụng lao động tự ý cho người lao động nghỉ việc. 4/ Người sử dụng lao động cho phép người sử dụng lao động nghỉ việc theo hình thức đơn phương chấm dứt hợp đồng. 5/ Người sử dụng lao động cho phép người lao động nghỉ việc theo hình thức hết thời gian lao động trong hợp đồng và không có sự gia hạn. Ngoài ra thôi việc còn có thể hiểu là việc người sử dụng lao động cho người lao động chấm dứt lao động tại cơ quan, đơn vị của mình. Quy định về thông báo chấm dứt hợp đồng lao động Theo quy định tại Điều 45 Bộ luật lao động 2019 quy định về thông báo chấm dứt hợp đồng lao động như sau – Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật lao động. – Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật lao động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo. Trách nhiệm của các bên trong hợp đồng khi chấm dứt hợp đồng lao động Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau – Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động; Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm. – Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản. – Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động; Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả. Mời bạn xem thêm Án treo có được đi làm không? Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không? Cải tạo không giam giữ có được đi làm không? Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn? Thông tin liên hệ Luật sư X Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Nghỉ việc và thôi việc khác nhau như thế nào?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; Xác nhận tình trạng hôn nhân Bình Dương; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; Giấy phép sàn thương mại điện tử hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline Facebook luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng có cần thông báo trước với người lao động?Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như saua Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;b Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;c Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;d Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ Trường hợp nào người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động khi đơn phương chấp dứt hợp đồng?– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;– Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;– Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?– Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.– Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.– Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Trang chủ Blog Lời chúc khi nghỉ việc tại công ty, lời cảm ơn, tin nhắn 24/02/2023 1940Ngày cuối cùng nghỉ việc rời công ty, đừng quên gửi lời cảm ơn, lời chúc tới đồng nghiệp đã đồng hành, gắn bó với mình trong suốt thời gian qua để lưu lại những kỷ niệm đáng nhớ về nhau. Bạn cũng có thể gửi tin nhắn tạm biệt đồng nghiệp, quản lý trước khi nghỉ việc chuyển sang nơi công tác mới với gợi ý JobOKO chia sẻ trong bài khi nghỉ việc cần làm gì? Quy trình chuẩn bị 04/05/2022 1630Đưa ra quyết định nghỉ việc khi chưa có sự cân nhắc sẽ khiến bạn gặp khó khăn cho quá trình tìm việc làm mới hay vấn đề tài chính cá nhân. Do đó, bạn cần biết được những việc cần làm khi nghỉ việc để thực hiện sao cho đúng quy trình và đảm bảo quyết định của mình là hoàn toàn đúng trình chuẩn khi xin nghỉ việc trước hợp đồng 10/02/2022 1430Nghỉ việc trước hợp đồng là điều mà cả doanh nghiệp và người lao động thường không mong muốn nhưng vẫn xảy ra rất nhiều trong thực tế. Vậy nghỉ việc trước hợp đồng cần lưu ý gì và nên xử lý ra sao để hợp lý và đúng luật?Doanh nghiệp phải làm gì để ngăn nhân viên nghỉ việc sau Tết? 06/02/2022 0918Rất nhiều nhân viên có xu hướng nghỉ việc ngay sau Tết khiến người sử dụng lao động cảm thấy thất vọng hoặc bối rối. Trên thực tế, giữ chân nhân viên, ngăn họ nghỉ việc ngay đầu năm mới là cuộc chiến với các nhà quản lý. Mặc dù đó là công việc khó khăn, đòi hỏi nhiều tâm huyết và sự chú ý đúng mức, song doanh nghiệp vẫn có thể thực hiện với một số phương pháp nhất sao nhân viên mới nghỉ việc khi vừa mới nhận việc buổi đầu 24/07/2021 1430Có quan điểm cho rằng nhân viên ngày nay đều là những người thường xuyên nhảy việc; họ ảo tưởng về sức mạnh của bản thân và thường xuyên tìm việc làm mới thay vì trung thành với một nhà tuyển dụng. Vậy có nguyên nhân nào đằng sau việc này và vì sao nhân viên mới nghỉ việc khi vừa mới nhận việc buổi đầu?Có nên xin nghỉ sau khi đã nhận việc? 07/05/2021 1530Bạn đã vượt qua vòng phỏng vấn và đã được tuyển dụng vào công ty A nhưng ngay lúc đó, bạn lại được nhận vào công ty B với mức lương hấp dẫn và cơ hội phát triển tốt hơn? Bạn băn khoăn có nên xin nghỉ việc ở công ty A để không khi bạn mới nhận việc chưa được bao lâu?Làm gì khi đồng nghiệp thân thiết bất ngờ nghỉ việc? 07/04/2021 0030Ở công ty, bạn thường làm việc theo nhóm và có một số đồng nghiệp là những người bạn quen thuộc, hợp tác vô cùng ăn ý nhưng họ lại nghỉ việc đột xuất. Lúc này, bạn có thể sẽ phải xoay sở với phần công việc bị bỏ lại và làm quen, thích nghi với phong cách làm việc của nhân viên mới.Đâu là nguyên nhân khiến nhân viên mất động lực làm việc? 15/04/2020 1900Có rất nhiều những nguyên nhân khiến nhân viên mất động lực làm việc như văn hóa , đời sống, môi trường làm việc,... khiến các sếp phải băn khoăn lo lắng không biết cách giải quyết ra sao. Trước tiên để xử lý được vấn đề chúng ta cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, bài viết dưới đây là một số những nguyên nhân khiến nhân viên mất động lực làm việc mà chúng tôi tìm hiểu và cập nhật. Các bạn hãy cùng tham khảo và đưa ra phương hướng giải quyết cũng như tạo thêm động lực cho nhân viên hiệu quả hiệu cho thấy đã đến lúc bạn nên nghỉ việc 15/04/2020 0738Có nhiều lý do khiến bạn muốn nộp đơn xin nghỉ việc , chẳng hạn như công việc không phù hợp hoặc bạn không thích ông chủ của mình; bạn cần nhiều tiền lương hơn hay không thấy triển vọng phát triển của vị trí hiện tại,... Dù là vì lý do gì đi nữa thì nếu có những dấu hiệu dưới đây, bạn nên nhanh chóng từ bỏ công việc hiện tại và chuyển sang môi trường lý tưởng điều nhất quyết phải tránh khi nghỉ việc 13/03/2020 1145Khi rời khỏi một vị trí công việc, cho dù bạn bị sa thải hay quyết định nghỉ việc vì môi trường không còn phù hợp thì cũng đừng cư xử tiêu cực. Mặc dù bạn có thể cảm thấy tốt hơn vào thời điểm đó nhưng danh tiếng chuyên nghiệp của bạn sẽ bị ảnh hưởng lâu dài. Dưới đây là những điều mà bạn nhất quyết phải tránh khi nghỉ viết thư xin thôi việc 12/03/2020 0905Bạn tìm được một công việc mới tốt hơn vị trí hiện tại? Hay đơn giản là bạn không chịu được môi trường làm việc và muốn rời khỏi đó càng nhanh càng tốt? Dù lý do là gì, trong trường hợp muốn rời đi, bạn sẽ cần phải viết một lá thư xin nghỉ việc . Cách tốt nhất để trình bày bức thư xin nghỉ việc là coi như bạn đang viết một lời cảm ơn. Dưới đây là một số mẹo viết thư xin nghỉ việc hiệu quả nên tìm việc mới rồi nghỉ việc? 11/03/2020 1515 Thông thường, mọi người đều lựa chọn chỉ nghỉ việc khi đã tìm thấy công việc mới. Đó rõ ràng là một quyết định khôn ngoan nhưng vẫn có một số ngoại lệ cho nguyên tắc này. Quyết định bỏ việc trước hoặc sau khi tìm công việc mới là hành động mang tính chủ quan và cá nhân. Bạn hãy dành một chút thời gian để cân nhắc cẩn thận những rủi ro và cơ hội của cả hai lựa chọn để có thể quyết định cái nào là tốt nhất. Có nên tự xin nghỉ việc khi thấy nguy cơ bị sa thải hay không? 17/02/2020 0734Bạn nhận thấy nguy cơ về việc sẽ sớm bị sa thải và liên tục cân nhắc xem có nên tự xin nghỉ trước đó hay không? Rất nhiều người lao động có trải nghiệm tương tự. Trong một số trường hợp, xin nghỉ việc trước là giải pháp lý tưởng, trong hoàn cảnh khác, quyết định đó có thể gây hối tiếc về 7 lý do khiến bạn muốn từ bỏ công việc yêu thích 16/02/2020 0545Có thời điểm nào mà bạn cảm thấy muốn nghỉ việc, cho dù bạn đang làm công việc mình yêu thích? Bạn lo lắng những kiến thức và kỹ năng làm việc của mình không được cập nhật vì đã yên ổn quá lâu ở một vị trí? Từ việc cống hiến hết mình, bạn dần dần nhận ra rằng bạn muốn thay đổi hoặc chỉ đơn giản là nghỉ đi du lịch, để sau đó nghĩ xem bạn thực sự muốn làm gì?Cách xin nghỉ việc qua điện thoại 14/02/2020 1515Nghỉ việc qua điện thoại không phải là cách lịch sự nhất để từ chức. Lý tưởng nhất là gặp trực tiếp cấp trên, trao đổi với họ và gửi đơn xin thôi việc. Tuy nhiên, nếu vì một vài lý do mà bạn buộc phải xin nghỉ qua điện thoại, bạn vẫn có thể thực hiện một số chiến lược để không gây phản cảm.Top 10 lý do khiến bạn muốn nghỉ việc ngay lập tức 14/02/2020 0816Bạn đang suy nghĩ về việc rời khỏi vị trí công việc hiện tại nhưng chưa tìm ra lý do thuyết phục? Trước khi chính thức xin nghỉ việc , bạn nên chắc chắn về quyết tâm muốn đi hay ở lại. Dưới đây là top 10 lý do hàng đầu khiến mọi người từ bỏ công việc hiện tại của nghỉ việc có nên đi tìm việc làm ngay không? 13/02/2020 1015Sau khi nghỉ việc, bạn có nên tìm việc làm mới ngay lập tức? Hay bạn nên bắt đầu tìm việc từ trước đó? Hoặc nghỉ ngơi, đợi một thời gian để suy nghĩ kỹ và một lần nữa tập trung vào công việc? Có lẽ, với người lao động, đó đều là những câu hỏi mà ai cũng ít nhất một lần gặp phải. Trên thực tế, hầu hết chuyên gia đều khuyên rằng bạn không nên nghỉ việc khi chưa có việc làm thay thế. Còn nếu vì lý do cụ thể nào đó mà bạn buộc phải nghỉ, ngay khi có thể, hãy kiếm việc mới ngay lập tức vì những lý do dưới thời điểm nghỉ việc tệ nhất mà bạn nên tránh 12/02/2020 0915Không thời điểm nào là hoàn hảo để từ bỏ công việc nhưng vẫn có một số khoảng thời gian tệ hơn mà chắc chắn bạn không nên nghỉ việc . Ngay cả khi bạn đã chán ghét công việc của mình và muốn rời khỏi đó càng sớm càng tốt thì bạn vẫn nên bình tĩnh và lựa chọn đúng thời điểm. Dưới đây là một số thời điểm mà bạn không nên nghỉ khó tính quá, có nên nộp đơn xin nghỉ việc? 01/12/2019 1424Khó tính và tồi tệ là khái niệm nghe có vẻ giống nhau nhưng về bản chất thì khác xa. Nếu ông chủ của bạn thuộc loại khó tính, họ không làm gì sai trái hay vô lý cả, thậm chí họ còn có thể là một boss tốt nhưng hơi nghiêm khắc chút xíu, cốt là để nhân viên tập trung tinh thần làm việc cao độ và đạt kết quả tốt. Trong trường hợp này, bạn nên tìm cách ứng xử phù hợp thay vì vội vàng đưa ra quyết định nghỉ việc .
Em muốn hỏi "thời gian nghỉ chờ việc" dịch thế nào sang tiếng anh?Written by Guest 7 years agoAsked 7 years agoGuestLike it on Facebook, +1 on Google, Tweet it or share this question on other bookmarking websites.
nghỉ chờ việc là gì